Tin tức
on Sunday 21-12-2014 2:01pm
Danh mục: Tin quốc tế
BS Phạm Thị Phương Anh
Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) là bệnh lý nội tiết phổ biến trên phụ nữ độ tuổi sinh sản. Những yếu tố nguy cơ trong thai kỳ và kết cục bất lợi ở trẻ sơ sinh vẫn còn nhiều vấn đề cần tranh luận. Một tổng quan hệ thống được tiến hành nhằm xác định chính xác những yếu tố nguy cơ trong thai kỳ và kết cục bất lợi ở trẻ sơ sinh trên những thai phụ có hội chứng buồng trứng đa nang.
Các nghiên cứu được tìm trên MEDLINE, EMBASE, CENTRAL phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ. Một tổng quan hệ thống nhằm xác định tỷ lệ Đái tháo đường thai kỳ (GDM), Cao huyết áp thai kỳ (PIH), Tiền sản giật, sinh non, cân nặng trẻ khi sinh, mổ lấy thai và nhập hồi sức sơ sinh (NICU) trên thai phụ bị PCOS. Kết cục thai kỳ trên thai phụ bị PCOS được so sánh với nhóm chứng. Phân tích độ nhạy được tiến hành nhằm xác định độ tin cậy của những bằng chứng hiện có và đưa ra những kết luận có giá trị. Nghiên cứu được tiến hành dưới sự chấp thuận của hội đồng y đức the First Affiliated Hospital of Guangxi Medical University.
Có tổng cộng 27 nghiên cứu được đưa vào phân tích với 4982 thai phụ bị PCOS và 119692 thai phụ thuộc nhóm chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ có PCOS gia tăng nguy cơ Đái tháo đường thai kỳ (OR= 3.43, 95% CI 2.49-4.74), Cao huyết áp thai kỳ (OR= 3.43, 95% CI 2.49-4.74), Tiền sản giật ( OR= 2.17, 95% CI 1.91- 2.46), sinh non (OR=1.93, 95% CI 1.45-2.57), mổ lấy thai ( OR= 1.74, 95% CI 1.38-2.11) so với nhóm chứng. Bên cạnh đó, những trẻ sinh từ phụ nữ bị PCOS nhẹ cân hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (WMD -0.11g; 95% CI -0.19 - -0.03) và nguy cơ nhập hồi sức sơ sinh (OR= 2.32; 95% CI 1.4-3.85) cũng cao hơn nhóm chứng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hội chứng buồng trứng đa nang làm gia tăng nguy cơ các biến chứng bất lợi trong thai kỳ và kết cục xấu trên trẻ sơ sinh. Do đó cần thiết lập một phác đồ theo dõi riêng cho các trường hợp này nhằm ngăn ngừa các biến chứng bất lợi trong thai kỳ và sau sinh.
Nguồn: Obstetric complications in women with polycystic ovary syndrome: a systematic review and meta-analysis - Reprod Biol Endocrinol. 2013 Jun 26;11:56. doi: 10.1186/1477-7827-11-56.
Các nghiên cứu được tìm trên MEDLINE, EMBASE, CENTRAL phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ. Một tổng quan hệ thống nhằm xác định tỷ lệ Đái tháo đường thai kỳ (GDM), Cao huyết áp thai kỳ (PIH), Tiền sản giật, sinh non, cân nặng trẻ khi sinh, mổ lấy thai và nhập hồi sức sơ sinh (NICU) trên thai phụ bị PCOS. Kết cục thai kỳ trên thai phụ bị PCOS được so sánh với nhóm chứng. Phân tích độ nhạy được tiến hành nhằm xác định độ tin cậy của những bằng chứng hiện có và đưa ra những kết luận có giá trị. Nghiên cứu được tiến hành dưới sự chấp thuận của hội đồng y đức the First Affiliated Hospital of Guangxi Medical University.
Có tổng cộng 27 nghiên cứu được đưa vào phân tích với 4982 thai phụ bị PCOS và 119692 thai phụ thuộc nhóm chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ có PCOS gia tăng nguy cơ Đái tháo đường thai kỳ (OR= 3.43, 95% CI 2.49-4.74), Cao huyết áp thai kỳ (OR= 3.43, 95% CI 2.49-4.74), Tiền sản giật ( OR= 2.17, 95% CI 1.91- 2.46), sinh non (OR=1.93, 95% CI 1.45-2.57), mổ lấy thai ( OR= 1.74, 95% CI 1.38-2.11) so với nhóm chứng. Bên cạnh đó, những trẻ sinh từ phụ nữ bị PCOS nhẹ cân hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (WMD -0.11g; 95% CI -0.19 - -0.03) và nguy cơ nhập hồi sức sơ sinh (OR= 2.32; 95% CI 1.4-3.85) cũng cao hơn nhóm chứng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hội chứng buồng trứng đa nang làm gia tăng nguy cơ các biến chứng bất lợi trong thai kỳ và kết cục xấu trên trẻ sơ sinh. Do đó cần thiết lập một phác đồ theo dõi riêng cho các trường hợp này nhằm ngăn ngừa các biến chứng bất lợi trong thai kỳ và sau sinh.
Nguồn: Obstetric complications in women with polycystic ovary syndrome: a systematic review and meta-analysis - Reprod Biol Endocrinol. 2013 Jun 26;11:56. doi: 10.1186/1477-7827-11-56.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tầm soát đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ mang song thai - Ngày đăng: 21-12-2014
Sữa giúp cải thiện khả năng sinh sản - Ngày đăng: 03-12-2014
Biến chứng sinh non - thủ phạm gây tử vong trẻ em trên toàn cầu - Ngày đăng: 03-12-2014
Khuyên cáo mới của trung tâm dịch vụ dự phòng Hoa Kỳ về việc “sử dụng ASPIRIN liều thấp trong dự phòng tiền sản giật” - Ngày đăng: 23-11-2014
Bổ sung DHA giúp giảm stress ở phụ nữ mang thai - Ngày đăng: 23-11-2014
Rối loạn căng thẳng hậu chấn thương còn diễn tiến có thể làm tăng nguy cơ sinh non - Ngày đăng: 14-11-2014
Tương tác thuốc giữa thuốc tránh thai và thuốc kháng virus HIV (ART)? - Ngày đăng: 14-11-2014
Vitamin D liên quan đến khả năng thành công của một chu kỳ IVF - Ngày đăng: 28-10-2014
Dự phòng ANTI – RhD IMMUNOGLOBULIN thường quy với sản phụ RhD âm? - Ngày đăng: 06-10-2014
Trữ lạnh thành công toàn bộ mô buồng trứng cừu - Ngày đăng: 29-09-2014
Thai phụ có thể tin vào giá trị của xét nghiệm tiền sản không xâm lấn mới cho hội chứng DOWN - Ngày đăng: 29-09-2014
Nồng độ Vitamin D cao ở tuổi mãn kinh làm giảm nguy cơ gãy xương - Ngày đăng: 25-09-2014
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, Chủ Nhật ngày 12 . 01 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK