Tin tức
on Monday 26-04-2021 10:50pm
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Nguyễn Thị Ngọc Huệ - IVFMD Bình Dương
Vô sinh ảnh hưởng đến khoảng 86 triệu người trên toàn thế giới với số chu kì điều trị hỗ trợ sinh sản lên đến 2 triệu chu kì/năm. Mặc dù hiệu quả của các chu kì hỗ trợ sinh sản đã dần được công nhận, tuy nhiên một trong những mối quan tâm sau điều trị chính là nguy cơ đa thai. Đa thai có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe của mẹ và tăng các nguy cơ như trẻ sinh non, nhẹ cân, chậm phát triển,... Do đó, chuyển đơn phôi nang (SBT - Single Blastocyst Transfer) được khuyến nghị sử dụng nhằm giảm nguy cơ đa thai trong chu kì thụ tinh trong ống nghiệm. Để thực hiện chuyển đơn phôi nang, phôi sẽ được nuôi cấy dài ngày đến giai đoạn phôi nang, trong đó thông số phản ánh tiềm năng phát triển của tất cả các phôi sau khi nuôi cấy kéo dài trong các chu kì thụ tinh trong ống nghiệm chính là số lượng phôi nang chất lượng tốt (TBQ - Top-Quality Blastocysts). Câu hỏi đặt ra là số lượng TQB bao nhiêu có thể giúp dự đoán về kết quả thai trong chu kì chuyển đơn phôi? Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mối tương quan giữa số lượng TQB và kết quả thai diễn tiến, tỉ lệ trẻ sinh sống sau khi chuyển đơn phôi.
Đây là một nghiên cứu hồi cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 8 năm 2018 trên 1336 bệnh nhân có chu kì đầu tiên chuyển phôi nang tươi hoặc trữ lạnh. Nghiên cứu tập trung vào hai nhóm chuyển đơn phôi: nhóm phôi tươi (n=645) và nhóm phôi trữ (n=691). Phôi nang được phân loại theo hình thái sử dụng tiêu chuẩn phân loại của Gardner, phôi TQB là các phôi được đánh giá có ICM và TE phân loại AA, AB, BA và BB. Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp Splines khối nhằm đánh giá mối tương quan giữa TQB đến kết quả thai và trẻ sinh sống.
Kết quả cho thấy:
- Một mối tương quan phi tuyến tính có ý nghĩa được tìm thấy giữa số lượng TQB với kết quả thai và trẻ sinh sống (P <0,05).
- Tỉ lệ thai diễn tiến và tỉ lệ trẻ sinh sống là tương đương nhau, khoảng 11% hoặc cao hơn nếu có thêm 1 TQB và tối đa là 5 TQB (OR 1,11, 95% [CI] 1.01–1.21). Sau mức này, kết quả thai gần như ổn định không tăng thêm dù có thêm TQB, cho thấy rằng số TQB không liên quan đến kết quả thai khi bệnh nhân có hơn 5 phôi.
Như vậy, các kết quả từ nghiên cứu cho thấy tỉ lệ thai diễn tiến và trẻ sinh sống tăng khoảng 11% hoặc hơn cho mỗi phôi nang chất lượng tốt đến khi đạt được 5 phôi. Do đó, số lượng phôi nang chất lượng tốt trong chu kì thụ tinh trong ống nghiệm có thể được sử dụng như yếu tố dự đoán cho kết quả thai và trẻ sinh sống sau chu kì đầu tiên chuyển đơn phôi giai đoạn phôi nang.
Tài liệu tham khảo:
Feng Xiong, Qing Sun, Guangui Li và cộng sự. Association between the number of top-quality blastocysts and live births after single blastocyst transfer in the first fresh or vitrified–warmed IVF/ICSI cycle. Reproductive BioMedicine Online. 2020 Apr; 40(4):530-537
Vô sinh ảnh hưởng đến khoảng 86 triệu người trên toàn thế giới với số chu kì điều trị hỗ trợ sinh sản lên đến 2 triệu chu kì/năm. Mặc dù hiệu quả của các chu kì hỗ trợ sinh sản đã dần được công nhận, tuy nhiên một trong những mối quan tâm sau điều trị chính là nguy cơ đa thai. Đa thai có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe của mẹ và tăng các nguy cơ như trẻ sinh non, nhẹ cân, chậm phát triển,... Do đó, chuyển đơn phôi nang (SBT - Single Blastocyst Transfer) được khuyến nghị sử dụng nhằm giảm nguy cơ đa thai trong chu kì thụ tinh trong ống nghiệm. Để thực hiện chuyển đơn phôi nang, phôi sẽ được nuôi cấy dài ngày đến giai đoạn phôi nang, trong đó thông số phản ánh tiềm năng phát triển của tất cả các phôi sau khi nuôi cấy kéo dài trong các chu kì thụ tinh trong ống nghiệm chính là số lượng phôi nang chất lượng tốt (TBQ - Top-Quality Blastocysts). Câu hỏi đặt ra là số lượng TQB bao nhiêu có thể giúp dự đoán về kết quả thai trong chu kì chuyển đơn phôi? Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mối tương quan giữa số lượng TQB và kết quả thai diễn tiến, tỉ lệ trẻ sinh sống sau khi chuyển đơn phôi.
Đây là một nghiên cứu hồi cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 8 năm 2018 trên 1336 bệnh nhân có chu kì đầu tiên chuyển phôi nang tươi hoặc trữ lạnh. Nghiên cứu tập trung vào hai nhóm chuyển đơn phôi: nhóm phôi tươi (n=645) và nhóm phôi trữ (n=691). Phôi nang được phân loại theo hình thái sử dụng tiêu chuẩn phân loại của Gardner, phôi TQB là các phôi được đánh giá có ICM và TE phân loại AA, AB, BA và BB. Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp Splines khối nhằm đánh giá mối tương quan giữa TQB đến kết quả thai và trẻ sinh sống.
Kết quả cho thấy:
- Một mối tương quan phi tuyến tính có ý nghĩa được tìm thấy giữa số lượng TQB với kết quả thai và trẻ sinh sống (P <0,05).
- Tỉ lệ thai diễn tiến và tỉ lệ trẻ sinh sống là tương đương nhau, khoảng 11% hoặc cao hơn nếu có thêm 1 TQB và tối đa là 5 TQB (OR 1,11, 95% [CI] 1.01–1.21). Sau mức này, kết quả thai gần như ổn định không tăng thêm dù có thêm TQB, cho thấy rằng số TQB không liên quan đến kết quả thai khi bệnh nhân có hơn 5 phôi.
Như vậy, các kết quả từ nghiên cứu cho thấy tỉ lệ thai diễn tiến và trẻ sinh sống tăng khoảng 11% hoặc hơn cho mỗi phôi nang chất lượng tốt đến khi đạt được 5 phôi. Do đó, số lượng phôi nang chất lượng tốt trong chu kì thụ tinh trong ống nghiệm có thể được sử dụng như yếu tố dự đoán cho kết quả thai và trẻ sinh sống sau chu kì đầu tiên chuyển đơn phôi giai đoạn phôi nang.
Tài liệu tham khảo:
Feng Xiong, Qing Sun, Guangui Li và cộng sự. Association between the number of top-quality blastocysts and live births after single blastocyst transfer in the first fresh or vitrified–warmed IVF/ICSI cycle. Reproductive BioMedicine Online. 2020 Apr; 40(4):530-537
Các tin khác cùng chuyên mục:
Sự thay đổi theo mùa về nhiệt độ, độ ẩm và độ dài ngày có ảnh hưởng đến các thông số tinh dịch - Một nghiên cứu phân tích hồi cứu hơn 8 năm - Ngày đăng: 26-04-2021
Đánh giá các giá trị của noãn tại ngày ICSI (D0) và kết quả của chu kì điều trị - Ngày đăng: 26-04-2021
So sánh hiệu quả giữa việc sử dụng cell-free dna trong môi trường nuôi cấy và sinh thiết tế bào lá nuôi trong xét nghiệm di truyền tiền làm tổ - Ngày đăng: 23-04-2021
Ảnh hưởng của tuổi mẹ và hình thái phôi đối với tỉ lệ trẻ sinh sống sau khi chuyển phôi giai đoạn phân chia - Ngày đăng: 23-04-2021
Xác định ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến sự phát triển của phôi trên mô hình xin cho noãn - Ngày đăng: 23-04-2021
Khả năng áp dụng mô hình lựa chọn phôi sử dụng các thông số động học của time -lapse giữa các labo IVF: một phân tích cộng gộp-tổng quan hệ thống - Ngày đăng: 23-04-2021
Oxytocin liều cao không làm giảm tỷ lệ mổ lấy thai so với liều tiêu chuẩn - Ngày đăng: 23-04-2021
Liệu trì hoãn chuyển phôi trữ lạnh sau khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm có làm tăng khả năng có thai? - Ngày đăng: 23-04-2021
Đặc điểm chu kỳ kinh nguyệt liên quan đến nguy cơ mắc đái tháo đường type 2 - Ngày đăng: 23-04-2021
Tiềm năng phát triển của các noãn thụ tinh bất thường và một số kết cục lâm sàng liên quan - Ngày đăng: 19-04-2021
Mẹ uống cà phê khi có thai có thể làm thai nhỏ - Ngày đăng: 16-04-2021
Tư vấn theo phương pháp “Mindfulness” giúp giảm trầm cảm ở nhóm phụ nữ điều trị IVF - Ngày đăng: 16-04-2021
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK