Tin tức
on Friday 16-04-2021 11:17pm
Danh mục: Tin quốc tế
CN.NHS. Nguyễn Thị Tuyết Hoa – Đơn vị Hỗ trợ Sinh sản An Sinh
Trầm cảm là một bệnh lý tâm thần đặc trưng bởi sự rối loạn khí sắc. Bệnh do hoạt động của não bộ bị rối loạn kèm theo một số yếu tố tâm lý tạo thành những biến đổi bất thường trong suy nghĩ, hành vi tác phong của người bệnh.
Trong điều trị hiếm muộn, các vấn đề như tâm lý mặc cảm, chi phí điều trị cao và tỉ lệ thành công thấp có thể là những nguyên nhân dẫn đến trầm cảm ở phụ nữ hiếm muộn. Trầm cảm có thể dẫn đến tâm lý bất ổn, ảnh hưởng đến sức khỏe và kết quả điều trị IVF. Hiện nay, xu hướng điều trị tâm lý bằng “mindfulness” hay còn gọi là “chánh niệm” đã có những kết quả khả quan và được áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới. “Mindfulness” là trạng thái tỉnh thức khi đặt sự chú tâm có chủ đích đối với thực tại và loại bỏ mọi phán xét, suy nghĩ về thực tại.
Tư vấn nhóm đối tượng trầm cảm dựa trên “chánh niệm” có thể làm giảm các triệu chứng trầm cảm bằng cách tăng khả năng tập trung tinh thần và loại bỏ phán xét từ bên ngoài. Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá hiệu quả của việc tư vấn dựa trên “chánh niệm” đối với chứng trầm cảm ở phụ nữ vô sinh thực hiện IVF.
Đây là thử nghiệm lâm sàng thực hiện trên 90 phụ nữ vô sinh đang điều trị IVF năm 2016. Nhóm bệnh nhân này được chia thành hai nhóm, can thiệp và đối chứng. Cả hai nhóm đã hoàn thành một bảng câu hỏi nhân khẩu học và bảng Beck depression inventory (BDI). Tám buổi tư vấn nhóm dựa trên “chánh niệm” kéo dài 90 phút (hai buổi mỗi tuần) được tổ chức ở nhóm can thiệp, trong khi nhóm đối chứng được điều trị như bình thường. Sau can thiệp, BDI một lần nữa được khảo sát ở cả hai nhóm. Dữ liệu được phân tích với phép thử t, P < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có nghĩa thống kê về bảng câu hỏi nhân khẩu học giữa hai nhóm. Trước khi can thiệp bằng phương pháp “chánh niệm”, phụ nữ trong nhóm đối chứng có điểm số BDI thấp hơn không có ý nghĩa thống kê so với nhóm can thiệp. Tuy nhiên, sau khi can thiệp, điểm số BDI của phụ nữ trong nhóm can thiệp giảm đáng kể (48%) (P <0,001). Ngược lại, khi không được can thiệp, những phụ nữ trong nhóm đối chứng có điểm số BDI tăng lên.
Như vậy, nhóm tác giả cho rằng tư vấn theo phương pháp thực hành “mindfulness”-“chánh niệm” có thể làm giảm các triệu chứng trầm cảm ở phụ nữ vô sinh khi điều trị IVF.
Tài liệu tham khảo
Kalhori, F., Masoumi, S. Z., Shamsaei, F., Mohammadi, Y., & Yavangi, M. (2020). Effect of mindfulness-based group counseling on depression in infertile women: Randomized clinical trial study. International journal of fertility & sterility, 14(1), 10.
Trầm cảm là một bệnh lý tâm thần đặc trưng bởi sự rối loạn khí sắc. Bệnh do hoạt động của não bộ bị rối loạn kèm theo một số yếu tố tâm lý tạo thành những biến đổi bất thường trong suy nghĩ, hành vi tác phong của người bệnh.
Trong điều trị hiếm muộn, các vấn đề như tâm lý mặc cảm, chi phí điều trị cao và tỉ lệ thành công thấp có thể là những nguyên nhân dẫn đến trầm cảm ở phụ nữ hiếm muộn. Trầm cảm có thể dẫn đến tâm lý bất ổn, ảnh hưởng đến sức khỏe và kết quả điều trị IVF. Hiện nay, xu hướng điều trị tâm lý bằng “mindfulness” hay còn gọi là “chánh niệm” đã có những kết quả khả quan và được áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới. “Mindfulness” là trạng thái tỉnh thức khi đặt sự chú tâm có chủ đích đối với thực tại và loại bỏ mọi phán xét, suy nghĩ về thực tại.
Tư vấn nhóm đối tượng trầm cảm dựa trên “chánh niệm” có thể làm giảm các triệu chứng trầm cảm bằng cách tăng khả năng tập trung tinh thần và loại bỏ phán xét từ bên ngoài. Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá hiệu quả của việc tư vấn dựa trên “chánh niệm” đối với chứng trầm cảm ở phụ nữ vô sinh thực hiện IVF.
Đây là thử nghiệm lâm sàng thực hiện trên 90 phụ nữ vô sinh đang điều trị IVF năm 2016. Nhóm bệnh nhân này được chia thành hai nhóm, can thiệp và đối chứng. Cả hai nhóm đã hoàn thành một bảng câu hỏi nhân khẩu học và bảng Beck depression inventory (BDI). Tám buổi tư vấn nhóm dựa trên “chánh niệm” kéo dài 90 phút (hai buổi mỗi tuần) được tổ chức ở nhóm can thiệp, trong khi nhóm đối chứng được điều trị như bình thường. Sau can thiệp, BDI một lần nữa được khảo sát ở cả hai nhóm. Dữ liệu được phân tích với phép thử t, P < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có nghĩa thống kê về bảng câu hỏi nhân khẩu học giữa hai nhóm. Trước khi can thiệp bằng phương pháp “chánh niệm”, phụ nữ trong nhóm đối chứng có điểm số BDI thấp hơn không có ý nghĩa thống kê so với nhóm can thiệp. Tuy nhiên, sau khi can thiệp, điểm số BDI của phụ nữ trong nhóm can thiệp giảm đáng kể (48%) (P <0,001). Ngược lại, khi không được can thiệp, những phụ nữ trong nhóm đối chứng có điểm số BDI tăng lên.
Như vậy, nhóm tác giả cho rằng tư vấn theo phương pháp thực hành “mindfulness”-“chánh niệm” có thể làm giảm các triệu chứng trầm cảm ở phụ nữ vô sinh khi điều trị IVF.
Tài liệu tham khảo
Kalhori, F., Masoumi, S. Z., Shamsaei, F., Mohammadi, Y., & Yavangi, M. (2020). Effect of mindfulness-based group counseling on depression in infertile women: Randomized clinical trial study. International journal of fertility & sterility, 14(1), 10.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Bổ sung sắt và acid folic hằng ngày trong thai kỳ - Ngày đăng: 16-04-2021
Ảnh hưởng của tuổi cha lên kết quả ICSI ở những bệnh nhân thiểu tinh (cryptozoospermia): Sử dụng tinh trùng từ tinh dịch hay tinh hoàn? - Ngày đăng: 16-04-2021
So sánh hiệu quả chuyển phôi trữ và chuyển phôi tươi - Ngày đăng: 13-04-2021
Ảnh hưởng của việc chuyển phôi khảm đến kết quả thai lâm sàng - Ngày đăng: 13-04-2021
Các chất được tiết ra từ tế bào hMSC giúp tăng sinh tế bào hạt ở người, hình thành steroid và phục hồi chức năng buồng trứng trên mô hình chuột suy buồng trứng nguyên phát - Ngày đăng: 13-04-2021
Quercetin thúc đẩy quá trình trưởng thành noãn trong ống nghiệm của noãn người và chuột cái già - Ngày đăng: 13-04-2021
Nuôi cấy tinh trùng thu nhận từ tinh hoàn trước ngày chọc hút cải thiện kết quả điều trị thụ tinh ống nghiệm - Ngày đăng: 12-04-2021
Sự giảm biểu hiện mir-149 trong tinh trùng có liên quan đến chất lượng của phôi phát triển giai đoạn sớm trong thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển - Ngày đăng: 12-04-2021
So sánh hiệu quả lâm sàng của việc làm mỏng hay đục thủng màng trong suốt khi hỗ trợ phôi thoát màng bằng laser - Ngày đăng: 06-04-2021
Tác động của thời gian nuôi cấy sau rã đến kết quả lâm sàng ở chu kì chuyển đơn phôi nang đông lạnh - Ngày đăng: 06-04-2021
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK