Tin tức
on Friday 02-04-2021 9:01am
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH Nguyễn Tâm Hoài – IVF Vạn Hạnh
Chất gây ô nhiễm môi trường bao gồm nhiều loại hóa chất như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón, chất hóa dẻo và chất hoạt động bề mặt, nước thải thải ra từ các đơn vị sản xuất, polychlorinated biphenyls (PCB), hydrocacbon thơm đa vòng (PAH) và kim loại nặng. Khoảng hơn 80 nghìn hóa chất mới đã được đưa vào môi trường trong một trăm năm qua. Chúng phân bố khắp nơi trong hệ sinh thái và tìm đường xâm nhập vào đời sống con người thông qua chuỗi thức ăn. Hầu hết các chất gây ô nhiễm môi trường đã được tìm thấy trong trầm tích, nguồn nước, nước thải cũng như trong thực phẩm cho người và động vật hoang dã ở mức độ thấp hoặc cao.
Tỷ lệ leo thang của vô sinh nam và xu hướng giảm chất lượng tinh trùng có liên quan đến quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng và sự thải ra một lượng dư thừa các chất tổng hợp vào môi trường. Việc tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm môi trường phân bố khắp nơi có khả năng can thiệp vào sự phát triển và chức năng của cơ quan sinh sản nam.
Một số báo cáo dịch tễ học cho thấy sự liên quan giữa nồng độ của chất gây ô nhiễm môi trường trong máu và tinh dịch với chất lượng tinh trùng kém. Nhiều nghiên cứu in vivo và in vitro đã được thực hiện để nghiên cứu ảnh hưởng của nhiều chất gây ô nhiễm môi trường khác nhau đến sự sinh tinh, quá trình sản xuất steroids, số lượng tế bào Sertoli, hàng rào máu tinh hoàn, mào tinh và các chức năng của tinh trùng. Các ảnh hưởng gây độc được báo cáo bao gồm thay đổi chu kỳ sinh tinh, tăng apoptosis ở tế bào mầm, ức chế quá trình sản xuất steroids, giảm khả năng sống của tế bào Leydig, suy giảm cấu trúc và chức năng tế bào Sertoli, thay đổi biểu hiện của thụ thể LH, tăng tính thấm của hàng rào máu tinh hoàn, tăng nồng độ ROS gây ra stress oxy hoá, từ đó thay đổi biểu hiện gen trong tinh trùng dẫn đến chất lượng và chức năng của tinh trùng kém.
Bảng: Ảnh hưởng của một số chất gây ô nhiễm môi trường đến sự sinh tinh và sản xuất steroids
Tài liệu tham khảo:
Selvaraju, V., Baskaran, S., Agarwal, A., Henkel, R., 2021. Environmental contaminants and male infertility: Effects and mechanisms. Andrologia 53. https://doi.org/10.1111/and.13646
Chất gây ô nhiễm môi trường bao gồm nhiều loại hóa chất như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón, chất hóa dẻo và chất hoạt động bề mặt, nước thải thải ra từ các đơn vị sản xuất, polychlorinated biphenyls (PCB), hydrocacbon thơm đa vòng (PAH) và kim loại nặng. Khoảng hơn 80 nghìn hóa chất mới đã được đưa vào môi trường trong một trăm năm qua. Chúng phân bố khắp nơi trong hệ sinh thái và tìm đường xâm nhập vào đời sống con người thông qua chuỗi thức ăn. Hầu hết các chất gây ô nhiễm môi trường đã được tìm thấy trong trầm tích, nguồn nước, nước thải cũng như trong thực phẩm cho người và động vật hoang dã ở mức độ thấp hoặc cao.
Tỷ lệ leo thang của vô sinh nam và xu hướng giảm chất lượng tinh trùng có liên quan đến quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng và sự thải ra một lượng dư thừa các chất tổng hợp vào môi trường. Việc tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm môi trường phân bố khắp nơi có khả năng can thiệp vào sự phát triển và chức năng của cơ quan sinh sản nam.
Một số báo cáo dịch tễ học cho thấy sự liên quan giữa nồng độ của chất gây ô nhiễm môi trường trong máu và tinh dịch với chất lượng tinh trùng kém. Nhiều nghiên cứu in vivo và in vitro đã được thực hiện để nghiên cứu ảnh hưởng của nhiều chất gây ô nhiễm môi trường khác nhau đến sự sinh tinh, quá trình sản xuất steroids, số lượng tế bào Sertoli, hàng rào máu tinh hoàn, mào tinh và các chức năng của tinh trùng. Các ảnh hưởng gây độc được báo cáo bao gồm thay đổi chu kỳ sinh tinh, tăng apoptosis ở tế bào mầm, ức chế quá trình sản xuất steroids, giảm khả năng sống của tế bào Leydig, suy giảm cấu trúc và chức năng tế bào Sertoli, thay đổi biểu hiện của thụ thể LH, tăng tính thấm của hàng rào máu tinh hoàn, tăng nồng độ ROS gây ra stress oxy hoá, từ đó thay đổi biểu hiện gen trong tinh trùng dẫn đến chất lượng và chức năng của tinh trùng kém.
Bảng: Ảnh hưởng của một số chất gây ô nhiễm môi trường đến sự sinh tinh và sản xuất steroids
Chất độc | Các ảnh hưởng | Đối tượng nghiên cứu | Tác giả |
Sản phẩm nông nghiệp | |||
Thuốc trừ sâu | |||
2,2-bis(4-chlorophenyl)-1,1- dichloroethylene (DDE) | Ức chế hệ thống phosphoryl hoá oxy hóa của ty thể tinh hoàn. | Chuột | Mota và cs, 2011 |
Endosulfan | Tăng tế bào chết ở tế bào Sertoli do stress oxy hóa, khử cực của màng ty thể và kích hoạt con đường apoptosis. | Chuột | Rastogi và cs, 2014 |
Thuốc diệt côn trùng | |||
Cypermethrin | Tăng chiều cao biểu mô và sự biệt hoá ngược của tế bào Sertoli. | Chuột | Rodríguez và cs, 2017 |
Fenvalerate | Giảm đáng kể mật độ tinh trùng và khả năng di chuyển của tinh trùng, tăng đường kính trong của các ống sinh tinh, rối loạn hướng của tế bào sinh tinh và tăng quá trình apoptosis của tế bào mầm. | Chuột | Zhang và cs, 2018 |
Thuốc diệt nấm | |||
1,2-Dibromo-3- chloropropane (DBCP) | Tạo ra ROS; giảm khả năng sống của tế bào mầm, tinh nguyên bào, tỉ lệ tinh bào đơn bội. | Người (in vitro) | Easley và cs, 2015 |
Thuốc diệt giun | |||
Chlorothalonil | Giảm khả năng di động của tinh trùng lợn đực in vitro, ức chế quá trình sinh tinh ở chuột do làm gián đoạn tín hiệu của thụ thể estrogen. |
Tinh trùng lợn (in vitro) Chuột |
Zhang và cs, 2019 |
Các chất trong nhựa | |||
Bisphenol A (BPA) | Các ống sinh tinh biến dạng ở các mức độ khác nhau, apoptosis ở tinh hoàn và giảm số lượng tinh trùng ở đời con. | Chuột |
Wei và cs, 2019 |
Chất lượng tinh dịch giảm, mức độ chống oxy hóa với các tác nhân xấu trong tinh dịch. | Tinh trùng người | Omran, Gaber và cs, 2018 | |
Giảm hoạt động tế bào Leydig và số lượng tinh trùng. | Tinh trùng người | Adoamnei và cs, 2018 | |
Bisphenol S | Tăng tổn thương DNA của tinh trùng, ảnh hưởng xấu đến chất lượng, chức năng và hình thái của tinh trùng. | Chuột | Ikhlas & Ahmad, 2020 |
Polybrominated diphenyl ethers (PBDEs) | Giảm mật độ và độ di động tinh trùng. | Tinh trùng người | Albert và cs, 2018 |
Diethylhexyl phthalate (DEHP) | Khả năng sống, khả năng di chuyển và tính toàn vẹn của DNA của tinh trùng bị xáo trộn. | Chó | Lea và cs, 2018 |
Hỗn hợp Phthalate | Tiếp xúc trước khi sinh làm giảm sự biểu hiện của các gen sinh steroids ở tinh hoàn. | Chuột |
Barakat và cs, 2019 |
Ảnh hưởng công nghiệp | |||
Perfluorinated (PFC) | Sự phân chia tế bào bị thay đổi do làm tăng biến đổi các thông số tinh trùng, dị bội tinh trùng và tăng sự phân mảnh DNA tinh trùng ở các đối tượng bị nhiễm PFC. | Tinh trùng người | Governini và cs, 2015 |
Polychlorinated biphenyl 153 (PCB 153) | Khả năng sống, khả năng di chuyển và tính toàn vẹn của DNA của tinh trùng bị xáo trộn. | Chuột | Lea và cs, 2016 |
Perfluoroalkyl acids (PFAAs) | Giảm nồng độ testosterone trong tinh hoàn và huyết thanh kèm theo giảm biểu hiện của StAR, 3β- và 17β-HSD trong tinh hoàn. | Chuột | Singh & Singh, 2019 |
Ô nghiễm không khí | |||
PM2.5 |
Giảm mật độ, độ di động, hình dạng tinh trùng. Giảm mức độ sinh tổng hợp testosterone liên quan đến gen, StAR, P450scc, P450arom, ER và FSHR. |
Chuột | Yang và cs, 2019 |
Hoá chất tẩy rửa | |||
2-Bromopropane (2-BP) | Tăng ROS; giảm khả năng sống của tế bào mầm, tinh trùng, tỉ lệ tinh bào đơn bội. | Người (in vitro) | Easley và cs, 2015 |
Kim loại nặng | |||
Chromium | Giảm tinh bào gần hoàn thiện và tinh tử tròn, tăng bất thường phức hợp synaptonemal. | Chuột | Geoffroy-Siraudin và cs, 2010 |
Tài liệu tham khảo:
Selvaraju, V., Baskaran, S., Agarwal, A., Henkel, R., 2021. Environmental contaminants and male infertility: Effects and mechanisms. Andrologia 53. https://doi.org/10.1111/and.13646
Các tin khác cùng chuyên mục:
Chuyển ty thể từ tế bào iPS giúp cải thiện tiềm năng phát triển của phôi thụ tinh trong ống nghiệm ở phụ nữ lớn tuổi - Ngày đăng: 02-04-2021
Những thay đổi về chiều dài telomere và các dấu hiệu lão hóa trong quá trình bảo quản lạnh mô buồng trứng ở người - Ngày đăng: 02-04-2021
Hội chứng nang trống trong hỗ trợ sinh sản và sự liên quan với các nguyên nhân vô sinh khác nhau ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi - Ngày đăng: 02-04-2021
Có nên thực hiện sụp khoang phôi nhân tạo trước khi thủy tinh hóa phôi nang hay không? - Một nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 31-03-2021
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật chẩn đoán di truyền tiền làm tổ không xâm lấn sử dụng DNA tế bào tự do trong môi trường nuôi cấy phôi - Ngày đăng: 31-03-2021
ĐA HÌNH GEN PROTAMINE VÀ KẾT QUẢ NHUỘM CMA3 Ở NHỮNG BỆNH NHÂN VÔ SINH DO GIÃN TĨNH MẠCH THỪNG TINH - Ngày đăng: 30-03-2021
CHỈ SỐ KHỐI LƯỢNG CƠ THỂ VÀ CHẤT LƯỢNG TINH TRÙNG: CÓ MỐI LIÊN HỆ HAY KHÔNG? - Ngày đăng: 30-03-2021
NHỮNG LỢI ÍCH LÂM SÀNG CỦA CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN TIỀN LÀM TỔ (PGT-A) CHO TẤT CẢ CÁC CHU KỲ THỤ TINH ỐNG NGHIỆM - Ngày đăng: 30-03-2021
Chỉ số phân mảnh DNA (DFI) và HDS không ảnh hưởng đến kết quả thai sau ICSI - Ngày đăng: 30-03-2021
Sàng lọc bất thường nhiễm sắc thể thai nhi - Hướng dẫn lâm sàng của Hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ dành cho bác sĩ sản phụ khoa - Ngày đăng: 25-03-2021
CÀO NỘI MẠC TỬ CUNG Ở PHỤ NỮ THẤT BẠI IVF/ICSI MỘT LẦN – THỬ NGHIỆM NGẪU NHIÊN CÓ NHÓM CHỨNG - Ngày đăng: 21-03-2021
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK