Tin tức
on Sunday 21-03-2021 1:59am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Trần Hà Lan Thanh_IVFMD Phú Nhuận
Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng có mối liên hệ rõ ràng giữa chất lượng phôi với khả năng làm tổ và tỷ lệ mang thai. Vì vậy, đánh giá phôi để quyết định sử dụng chuyển phôi nào và bao nhiêu phôi đóng vai trò quan trọng trong thành công điều trị thụ tinh ống nghiệm. Chất lượng phôi được đánh giá dựa trên một số thông số, bao gồm các đặc điểm hình thái hoặc động học, di truyền và các sản phẩm trao đổi chất…
Sự phát triển của phôi có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, các yếu tố từ cha có thể kể đến là thông số tinh dịch đồ, nguồn gốc tinh trùng… Nguồn gốc của tinh trùng sử dụng để thụ tinh ống nghiệm có ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi đến giai đoạn phôi nang, cụ thể là tỉ lệ tạo thành phôi nang thấp nhất ở nhóm tinh trùng phẫu thuật tinh hoàn vô tinh không do tắc so với các nhóm khác. Mazzili và cộng sự vào năm 2017 chỉ ra rằng tinh trùng từ cặp vợ chồng vô sinh nam sẽ ảnh hưởng đến sự thụ tinh và tiềm năng phát triển của phôi ở giai đoạn sớm. Từ đó, ta thấy được các thông số động học phát triển của phôi cũng có thể bị ảnh hưởng bởi nguồn gốc tinh trùng ở các cặp vợ chồng được chẩn đoán vô sinh do nam.
Tuy nhiên, cho đến nay chỉ có vài nghiên cứu về vấn đề này. Theo nghiên cứu của Knez và cộng sự năm 2013, không bào ở đầu tinh trùng khi tiêm vào bào tương noãn với kỹ thuật kiểm tra hình thái bào quan tinh trùng di động (MSOME) có ảnh hưởng đến các thông số động học và tỷ lệ làm tổ trên 10 bệnh nhân tinh trùng dị dạng. Trong một nghiên cứu khác được công bố gần đây, phôi của bệnh nhân tinh trùng ít yếu dị dạng (oligo-astheno-teratozoospermia – OAT) thể hiện động học phát triển kéo dài chậm hơn so với phôi từ các nhóm bất thường tinh trùng khác như tinh trùng ít hoặc yếu hoặc dị dạng.
Chính vì thế, nghiên cứu đa trung tâm tại Israel đã so sánh các thông số động học hình thái, tỷ lệ làm tổ và thai lâm sàng được thực hiện giữa 3 nhóm nguồn gốc tinh trùng khác nhau. Cụ thể, nhóm 1 - phôi của các cặp vợ chồng vô sinh do tinh trùng ít, yếu, dị dạng (OAT) (419 phôi), nhóm 2 - phôi của trường hợp vô tinh không do tắc với tinh trùng phẫu thuật tinh hoàn (158 phôi), nhóm 3 – với 190 phôi của cặp vợ chồng vô sinh do nữ với tinh trùng xuất tinh với kết quả thông số tinh dịch đồ bình thường. Các phôi được nuôi cấy đánh giá bằng hệ thống nuôi cấy phôi kết hợp camera quan sát liên tục (TLM) và ghi nhận các thông số động học như thời điểm tiền nhân xuất hiện (tPNa) và biến mất (tPNf); phôi 2 tế bào, 3, 4, 5, 8 tế bào (lần lượt là t2, t3, t4, t5, t8); phôi dâu (tM); bắt đầu có khoang phôi (tSB); khoảng thời gian chu kỳ tế bào lần thứ 2 (ECC2 = t4-t2), lần thứ 3 (ECC3 = t8-t4); khoảng thời gian để đồng bộ phân chia lần thứ 2 (S2 =t4-t3); lần 3 (S3=t8-t5). Nghiên cứu hồi cứu này thu thập số liệu các chu kỳ điều trị từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2017. Tinh trùng OAT được xác định theo chuẩn WHO năm 2010 với 3 thông số bất thường là mật độ < 15 triệu tinh trùng/ml, tỷ lệ tinh trùng di động < 40%, tỷ lệ tinh trùng hình dạng bình thường < 4%. Ở nhóm tinh trùng từ tinh hoàn là những bệnh nhân được chẩn đoán là vô tinh không do tắc (non-obstructive azoospermia - NOA) sẽ được thu nhận tinh trùng bằng kỹ thuật chọc hút mô tinh hoàn bằng kim (testicular fine needle aspirations - TEFNA) hoặc phẫu thuật xẻ mô tinh hoàn (Testicular sperm extraction - TESE).
Các kết quả thu nhận được như sau:
Nguồn: Does sperm origin-ejaculated or testicular-affect embryo morphokinetic parameters? Andrology, 2021, 9(2):632-639. doi: 10.1111/andr.12952
Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng có mối liên hệ rõ ràng giữa chất lượng phôi với khả năng làm tổ và tỷ lệ mang thai. Vì vậy, đánh giá phôi để quyết định sử dụng chuyển phôi nào và bao nhiêu phôi đóng vai trò quan trọng trong thành công điều trị thụ tinh ống nghiệm. Chất lượng phôi được đánh giá dựa trên một số thông số, bao gồm các đặc điểm hình thái hoặc động học, di truyền và các sản phẩm trao đổi chất…
Sự phát triển của phôi có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, các yếu tố từ cha có thể kể đến là thông số tinh dịch đồ, nguồn gốc tinh trùng… Nguồn gốc của tinh trùng sử dụng để thụ tinh ống nghiệm có ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi đến giai đoạn phôi nang, cụ thể là tỉ lệ tạo thành phôi nang thấp nhất ở nhóm tinh trùng phẫu thuật tinh hoàn vô tinh không do tắc so với các nhóm khác. Mazzili và cộng sự vào năm 2017 chỉ ra rằng tinh trùng từ cặp vợ chồng vô sinh nam sẽ ảnh hưởng đến sự thụ tinh và tiềm năng phát triển của phôi ở giai đoạn sớm. Từ đó, ta thấy được các thông số động học phát triển của phôi cũng có thể bị ảnh hưởng bởi nguồn gốc tinh trùng ở các cặp vợ chồng được chẩn đoán vô sinh do nam.
Tuy nhiên, cho đến nay chỉ có vài nghiên cứu về vấn đề này. Theo nghiên cứu của Knez và cộng sự năm 2013, không bào ở đầu tinh trùng khi tiêm vào bào tương noãn với kỹ thuật kiểm tra hình thái bào quan tinh trùng di động (MSOME) có ảnh hưởng đến các thông số động học và tỷ lệ làm tổ trên 10 bệnh nhân tinh trùng dị dạng. Trong một nghiên cứu khác được công bố gần đây, phôi của bệnh nhân tinh trùng ít yếu dị dạng (oligo-astheno-teratozoospermia – OAT) thể hiện động học phát triển kéo dài chậm hơn so với phôi từ các nhóm bất thường tinh trùng khác như tinh trùng ít hoặc yếu hoặc dị dạng.
Chính vì thế, nghiên cứu đa trung tâm tại Israel đã so sánh các thông số động học hình thái, tỷ lệ làm tổ và thai lâm sàng được thực hiện giữa 3 nhóm nguồn gốc tinh trùng khác nhau. Cụ thể, nhóm 1 - phôi của các cặp vợ chồng vô sinh do tinh trùng ít, yếu, dị dạng (OAT) (419 phôi), nhóm 2 - phôi của trường hợp vô tinh không do tắc với tinh trùng phẫu thuật tinh hoàn (158 phôi), nhóm 3 – với 190 phôi của cặp vợ chồng vô sinh do nữ với tinh trùng xuất tinh với kết quả thông số tinh dịch đồ bình thường. Các phôi được nuôi cấy đánh giá bằng hệ thống nuôi cấy phôi kết hợp camera quan sát liên tục (TLM) và ghi nhận các thông số động học như thời điểm tiền nhân xuất hiện (tPNa) và biến mất (tPNf); phôi 2 tế bào, 3, 4, 5, 8 tế bào (lần lượt là t2, t3, t4, t5, t8); phôi dâu (tM); bắt đầu có khoang phôi (tSB); khoảng thời gian chu kỳ tế bào lần thứ 2 (ECC2 = t4-t2), lần thứ 3 (ECC3 = t8-t4); khoảng thời gian để đồng bộ phân chia lần thứ 2 (S2 =t4-t3); lần 3 (S3=t8-t5). Nghiên cứu hồi cứu này thu thập số liệu các chu kỳ điều trị từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2017. Tinh trùng OAT được xác định theo chuẩn WHO năm 2010 với 3 thông số bất thường là mật độ < 15 triệu tinh trùng/ml, tỷ lệ tinh trùng di động < 40%, tỷ lệ tinh trùng hình dạng bình thường < 4%. Ở nhóm tinh trùng từ tinh hoàn là những bệnh nhân được chẩn đoán là vô tinh không do tắc (non-obstructive azoospermia - NOA) sẽ được thu nhận tinh trùng bằng kỹ thuật chọc hút mô tinh hoàn bằng kim (testicular fine needle aspirations - TEFNA) hoặc phẫu thuật xẻ mô tinh hoàn (Testicular sperm extraction - TESE).
Các kết quả thu nhận được như sau:
- Phôi của nhóm tinh trùng từ tinh hoàn có các thông số giai đoạn sớm như tPNa, tPNf, t2 nhanh hơn một ít so với phôi của nhóm tinh trùng xuất tinh bình thường và nhóm OAT. Thông số S3 ở nhóm OAT nhanh hơn đáng kể so với nhóm tinh trùng từ tinh hoàn; và tM ở nhóm OAT và ở nhóm tinh trùng xuất tinh bình thường diễn ra sớm hơn đáng kể so với phôi từ nhóm tinh trùng từ tinh hoàn. Khi so sánh giữa nhóm OAT và tinh trùng từ tinh hoàn thì thấy thông số ECC3 ngắn hơn ở nhóm OAT (p = 0,02).
- Tỷ lệ làm tổ của phôi nhóm OAT tương tự với phôi nhóm tinh trùng xuất tinh bình thường (45,8% so với 41,9%; p > 0,05), nhưng lại cao hơn đáng kể khi so với phôi nhóm tinh trùng từ tinh hoàn (45,8% so với 33,6%; p = 0,02).
- So sánh các thông số động học phát triển giữa các phôi đã biết kết quả làm tổ (Known Implantation Data positive - KIDp) với phôi không làm tổ (KID negative - KIDn) trong 3 nhóm tinh trùng: Ở nhóm tinh trùng xuất tinh bình thường và nhóm OAT, phôi KIDp phát triển nhanh hơn, thể hiện qua hầu hết các thông số động học đều ngắn hơn so với KIDn. Trong khi, ở nhóm tinh trùng từ tinh hoàn thì phôi KIDp chỉ có các thông số động học của phôi giai đoạn muộn (như t8, ECC3, S3, và tM) là nhanh hơn đáng kể so với phôi KIDn, còn các thông số động học giai đoạn phôi sớm (tPNa, tPNf, t2, t3, t4, t5, ECC2 và S2) không khác biệt giữa phôi KIDp với phôi KIDn.
- Trong một phân tích hồi quy logistic đa biến của quần thể bệnh nhân vô sinh do nam về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phôi làm tổ, nhóm ghi nhận 2 yếu tố là tinh trùng OAT (OR = 2,54; p = 0,003) và t8 (OR = 0,95; p = 0,027) sẽ dự đoán về việc làm tổ thành công. Các phôi từ nhóm vô sinh do nam đạt thông số t8 trong khoảng từ 48-56 giờ sẽ cải thiện tỷ lệ làm tổ (p <0,001).
Nguồn: Does sperm origin-ejaculated or testicular-affect embryo morphokinetic parameters? Andrology, 2021, 9(2):632-639. doi: 10.1111/andr.12952
Từ khóa: vô sinh do nam; theo dõi time-lapse; hình thái học; azoospermia; oligo-astheno-teratozoospermia.
Các tin khác cùng chuyên mục:
TUYÊN BỐ CHUNG CỦA IFFS/ESHRE VỀ VIỆC TIÊM NGỪA COVID-19 ĐỐI VỚI PHỤ NỮ MANG THAI HOẶC ĐANG CÓ KẾ HOẠCH MANG THAI - Ngày đăng: 19-03-2021
BÁO CÁO LOẠT CA VỀ THAI BÁM SẸO MỔ LẤY THAI TÁI DIỄN - Ngày đăng: 18-03-2021
Thuật toán thông minh phân loại xếp hạng phôi (ERICA): trí tuệ nhân tạo hỗ trợ tiên lượng phôi nguyên bội và khả năng làm tổ - Ngày đăng: 16-03-2021
THỜI ĐIỂM KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ TRONG BỆNH CẢNH VỠ ỐI TRÊN THAI ĐỦ THÁNG - Ngày đăng: 16-03-2021
Quản lý cách sử dụng noãn có bất thường SER - Ngày đăng: 12-03-2021
ẢNH HƯỞNG CỦA SINH THIẾT TẾ BÀO LÁ NUÔI ĐỐI VỚI KẾT CỤC SẢN KHOA VÀ CHU SINH TRONG CHU KỲ CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH - Ngày đăng: 08-03-2021
MỐI LIÊN HỆ GIỮA HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG VÀ NGUY CƠ DỊ TẬT TIM BẨM SINH Ở THẾ HỆ CON CÁI - Ngày đăng: 08-03-2021
CHUYỂN PHÔI NANG KHẢM - CƠ HỘI MỚI CHO BỆNH NHÂN - Ngày đăng: 08-03-2021
MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC LIPID MÁU VÀ CHẤT LƯỢNG PHÔI TRONG QUÁ TRÌNH THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM - Ngày đăng: 08-03-2021
Mối tương quan giữa kích thước phôi nang và tỷ lệ thai lâm sàng - Ngày đăng: 08-03-2021
SO SÁNH HIỆU QUẢ CÁC LOẠI THUỐC KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG SỬ DỤNG TRÊN BỆNH NHÂN VÔ SINH KHÔNG RÕ NGUYÊN NHÂN THỰC HIỆN IUI - Ngày đăng: 03-03-2021
Có thể tiên lượng tiềm năng phát triển của phôi từ các thông số động học hay không? - Ngày đăng: 26-03-2021
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK