Tin tức
on Friday 26-03-2021 2:45am
Danh mục: Tin quốc tế
Ths. Lê Thị Bích Phượng- Chuyên viên phôi học- IVFMD Phú Nhuận
Tại hầu hết các trung tâm IVF, đánh giá hình thái phôi là công cụ cơ bản nhằm tiên đoán chất lượng phôi. Tuy nhiên, sự phát triển và phân chia liên tục của phôi có thể làm thay đổi đánh giá xếp loại chất lượng phôi chỉ trong vòng vài giờ. Hệ thống time-lapse cho phép quan sát toàn bộ quá trình phát triển trong giai đoạn tiền làm tổ của phôi, cung cấp thêm thông tin trong việc lựa chọn phôi chuyển tiềm năng cho bệnh nhân. Dù đã có nhiều nghiên cứu cho thấy các thông số động học có giá trị trong việc tiên lượng tiềm năng phát triển và làm tổ của phôi, hiện vẫn còn nhiều tranh cãi xoay quanh vai trò của time-lapse trong lựa chọn phôi. Do đó, Catherine Jacobs và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá mối tương quan giữa xếp loại hình thái phôi với thông số động học ở phôi nang nhằm xác định xem liệu rằng thông số động học có thể được sử dụng như một yếu tố tiên lượng cho sự phát triển tiềm năng của phôi giai đoạn tiền làm tổ hay không.
Nghiên cứu hồi cứu thực hiện từ tháng 10/2017 đến tháng 5/2019 trên 2085 phôi nang. Phôi được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy liên tục và những phôi phát triển đến giai đoạn phôi nang sẽ được phân tích thông số động học. Các thông số động học được phân tích bao gồm: thời gian tiền nhân biến mất (tPNf); thời gian phân chia hoàn toàn thành 2, 3, 4, 5, 8 phôi bào (t2-t8); thời gian bắt đầu hình thành khoang phôi nang (tB). Đánh giá chất lượng phôi dựa trên hướng dẫn phân loại phôi của Gardner.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về thông số động học và đánh giá xếp loại hình thái phôi. Ở nhóm phôi chất lượng tốt, có sự khác biệt về thông số t8 ở phôi AA (57,78 ± 8,11 giờ) với BB (60,36 ± 9,78 giờ); tB có sự khác biệt đáng kể giữa phôi AA (104,02 ± 7,73 giờ), AB (105,31 ± 8,96 giờ), BA (103, 57 ± 8,27 giờ) với BB (109,44 ± 9,40 giờ). Khi so sánh trên nhóm phôi chất lượng tốt và chất lượng kém, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt trên các thông số động học như tPNf ở phôi AA (23,44 ± 3,58 giờ) và AB (23,38 ± 2,89 giờ) với CC (24, 60 ± 3,34 giờ); thông số t2 ở phôi AA (26,77 ± 4,11 giờ), AB (26,51 ± 3,16 giờ) và BA (26,14 ± 3,42 giờ) với CC (27,91 ± 4,36 giờ); thông số t4 ở phôi AA (38,21 ± 4,28 giờ) và AB (38,36 ± 4,40 giờ) với CC (39,72 ± 6,69 giờ); thông số t8 ở phôi AA (57,78 ± 8,11 giờ), AB (58, 64 ± 8,82 giờ), BA (57, 29 ± 8,59 giờ) và BB (60,36 ± 9,78 giờ) với CC (64,02 ± 13,87 giờ); và thông số tB ở phôi AA (104,02 ± 7,73 giờ), AB (105,31 ± 8,96 giờ), BA (103,57 ± 8,27 giờ) và BB (109,44 ± 9,40 giờ) với CC (115,71 ± 12,71 giờ).
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể trên thông số tPNf, t2 và t4 ở phôi chất lượng tốt và chất lượng kém. Ở nhóm phôi chất lượng tốt, có sự khác biệt về thông số t8 ở phôi nang xếp loại AA so với BB.
Nguồn: Catherine Jacobs, Mariana Nicolielo, Renata Erberelli, Fabiana Mendez, Marina Fanelli, Livia Cremonesi, Beatriz Aiello, Aline R Lorenzon. Correlation between morphokinetic parameters and standard morphological assessment: what can we predict from early embryo development? A time-lapse-based experiment with 2085 blastocysts. JBRA Assisted Reproduction. 10.5935/1518-0557.20190088 2020.
Tại hầu hết các trung tâm IVF, đánh giá hình thái phôi là công cụ cơ bản nhằm tiên đoán chất lượng phôi. Tuy nhiên, sự phát triển và phân chia liên tục của phôi có thể làm thay đổi đánh giá xếp loại chất lượng phôi chỉ trong vòng vài giờ. Hệ thống time-lapse cho phép quan sát toàn bộ quá trình phát triển trong giai đoạn tiền làm tổ của phôi, cung cấp thêm thông tin trong việc lựa chọn phôi chuyển tiềm năng cho bệnh nhân. Dù đã có nhiều nghiên cứu cho thấy các thông số động học có giá trị trong việc tiên lượng tiềm năng phát triển và làm tổ của phôi, hiện vẫn còn nhiều tranh cãi xoay quanh vai trò của time-lapse trong lựa chọn phôi. Do đó, Catherine Jacobs và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá mối tương quan giữa xếp loại hình thái phôi với thông số động học ở phôi nang nhằm xác định xem liệu rằng thông số động học có thể được sử dụng như một yếu tố tiên lượng cho sự phát triển tiềm năng của phôi giai đoạn tiền làm tổ hay không.
Nghiên cứu hồi cứu thực hiện từ tháng 10/2017 đến tháng 5/2019 trên 2085 phôi nang. Phôi được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy liên tục và những phôi phát triển đến giai đoạn phôi nang sẽ được phân tích thông số động học. Các thông số động học được phân tích bao gồm: thời gian tiền nhân biến mất (tPNf); thời gian phân chia hoàn toàn thành 2, 3, 4, 5, 8 phôi bào (t2-t8); thời gian bắt đầu hình thành khoang phôi nang (tB). Đánh giá chất lượng phôi dựa trên hướng dẫn phân loại phôi của Gardner.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về thông số động học và đánh giá xếp loại hình thái phôi. Ở nhóm phôi chất lượng tốt, có sự khác biệt về thông số t8 ở phôi AA (57,78 ± 8,11 giờ) với BB (60,36 ± 9,78 giờ); tB có sự khác biệt đáng kể giữa phôi AA (104,02 ± 7,73 giờ), AB (105,31 ± 8,96 giờ), BA (103, 57 ± 8,27 giờ) với BB (109,44 ± 9,40 giờ). Khi so sánh trên nhóm phôi chất lượng tốt và chất lượng kém, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt trên các thông số động học như tPNf ở phôi AA (23,44 ± 3,58 giờ) và AB (23,38 ± 2,89 giờ) với CC (24, 60 ± 3,34 giờ); thông số t2 ở phôi AA (26,77 ± 4,11 giờ), AB (26,51 ± 3,16 giờ) và BA (26,14 ± 3,42 giờ) với CC (27,91 ± 4,36 giờ); thông số t4 ở phôi AA (38,21 ± 4,28 giờ) và AB (38,36 ± 4,40 giờ) với CC (39,72 ± 6,69 giờ); thông số t8 ở phôi AA (57,78 ± 8,11 giờ), AB (58, 64 ± 8,82 giờ), BA (57, 29 ± 8,59 giờ) và BB (60,36 ± 9,78 giờ) với CC (64,02 ± 13,87 giờ); và thông số tB ở phôi AA (104,02 ± 7,73 giờ), AB (105,31 ± 8,96 giờ), BA (103,57 ± 8,27 giờ) và BB (109,44 ± 9,40 giờ) với CC (115,71 ± 12,71 giờ).
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể trên thông số tPNf, t2 và t4 ở phôi chất lượng tốt và chất lượng kém. Ở nhóm phôi chất lượng tốt, có sự khác biệt về thông số t8 ở phôi nang xếp loại AA so với BB.
Nguồn: Catherine Jacobs, Mariana Nicolielo, Renata Erberelli, Fabiana Mendez, Marina Fanelli, Livia Cremonesi, Beatriz Aiello, Aline R Lorenzon. Correlation between morphokinetic parameters and standard morphological assessment: what can we predict from early embryo development? A time-lapse-based experiment with 2085 blastocysts. JBRA Assisted Reproduction. 10.5935/1518-0557.20190088 2020.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Hoạt hoá noãn nhân tạo và nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh: một phân tích gộp - Ngày đăng: 26-03-2021
ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEINE TRONG DỊCH NANG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG PHÔI VÀ SỰ TRƯỞNG THÀNH CỦA NOÃN Ở PHỤ NỮ VÔ SINH - Ngày đăng: 01-03-2021
Hiệu quả của chuyển đơn phôi chọn lọc so với chuyển hai phôi ở bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm tiên lượng tốt - Ngày đăng: 01-03-2021
ẢNH HƯỞNG CỦA CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ ĐẾN SỰ THÀNH CÔNG CỦA CHU KỲ IUI - Ngày đăng: 27-02-2021
SỰ SUY GIẢM CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH Ở PHỤ NỮ CHUYỂN GIỚI - Ngày đăng: 27-02-2021
ICSI CÓ PHẢI LÀ NGUYÊN NHÂN LÀM PHÔI LỆCH BỘI HAY KHÔNG? - Ngày đăng: 27-02-2021
THỜI GIAN ĐÔNG LẠNH PHÔI NANG TỐI ƯU SAU KHI SINH THIẾT LÁ NUÔI PHÔI CHO XÉT NGHIỆM DI TRUYỀN TIỀN LÀM TỔ - Ngày đăng: 19-02-2021
Tỷ lệ làm tổ tăng khi truyền vào tử cung một lượng nhỏ human Chorionic Gonadotropin (hCG) tại thời điểm chuyển phôi - Ngày đăng: 19-02-2021
So sánh ảnh hưởng của sitagliptin và metformin đối với chất lượng noãn và phôi ở bệnh nhân PCOS cổ điển thực hiện ICSI - Ngày đăng: 19-02-2021
SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘ PHÂN MẢNH VÀ TỈ LỆ DỊ BỘI CỦA PHÔI - Ngày đăng: 06-02-2021
HPV và nguy cơ vô sinh ở nữ giới? - Ngày đăng: 06-02-2021
CHIẾN LƯỢC TẦM SOÁT MẠCH MÁU TIỀN ĐẠO - VASA PREVIA - Ngày đăng: 06-02-2021
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK