Tin tức
on Wednesday 06-03-2019 1:47pm
Danh mục: Tin quốc tế
Trước đây, các mục tiêu của điều trị hiếm muộn thường là tỉ lệ mang thai, tỉ lệ sinh sống, thời gian ngắn nhất có thai, thời gian ngắn nhất đạt sinh sống. Tuy nhiên, có 1 bé sinh sống khoẻ mạnh toàn diện nên là mục tiêu của điều trị hiếm muộn, bởi lẽ mang đa thai và sinh đa con mang lại nhiều biến chứng ngắn hạn và dài hạn cho mẹ và bé, mang đến gánh nặng cho cả gia đình và toàn xã hội trong trường hợp sức khoẻ của bé không đạt lý tưởng.
Có 1 bé sinh sống khoẻ mạnh là mục tiêu quan trọng của điều trị, song cần đạt mục tiêu này trong bao lâu? Đối với những phụ nữ lớn tuổi, thời gian là yếu tố rất quan trọng để các bác sĩ cân nhắc lựa chọn phác đồ điều trị, lựa chọn các kỹ thuật đi kèm, sao cho tỉ lệ có thai là tốt nhất và người phụ nữ đạt được 1 bé khoẻ mạnh trong thời gian sớm nhất, để sau đó có thể có tiếp đứa con thứ hai hoặc thứ ba tuỳ theo số con mong muốn của từng gia đình.
Đồng thuận Delphi của 27 chuyên gia hiếm muộn phân tích về các cách rút ngắn thời gian có 1 bé sinh sống khoẻ mạnh khi điều trị hiếm muộn. Đồng thuận này gồm 12 điểm thống nhất sau:
Nội dung | Tài liệu tham khảo |
Tuổi và thời gian sinh 1 bé khoẻ mạnh | |
1. Điều tối quan trọng là điều trị hiếm muộn cần được lên kế hoạch với khung thời gian hợp lý, tránh điều trị quá tay hoặc quá nhẹ tay | American Society for Reproductive Medicine (2014) |
2. Ở những phụ nữ vô sinh dưới 40 tuổi, kết cục thụ tinh trong ống nghiệm cộng dồn lý tưởng có thể đạt được với 6 chu kỳ chuyển đơn phôi | Gnoth et al (2003), Goswami et al (2013) |
3. Tuổi bệnh nhân không ảnh hưởng đến tỉ lệ sinh sống cộng dồn ở những chu kỳ xin noãn nếu người cho noãn từ 18 đến 34 tuổi | Garrido et al (2012) |
Các kỹ thuật giúp tối ưu thời gian sinh 1 bé khoẻ mạnh | |
4. Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ sàng lọc thể lệch bội (PGT-A) giúp giảm tỉ lệ lệch bội và rút ngắn thời gian có thai và thời gian sinh 1 bé khoẻ mạnh | Ubaldi et al (2015) |
5. PGT-A bằng kỹ thuật xét nghiệm toàn bộ bộ nhiễm sắc thể có thể làm tăng tỉ lệ thai lâm sàng và làm tổ | Dahdouh et al (2015) |
6. Ở những phụ nữ > 35 tuổi, chuyển một phôi chọn lọc bằng cách sử dụng kỹ thuật PGT-A có thể làm giảm tỉ lệ đa thai mà vẫn duy trì được tỉ lệ thành công cộng dồn của thụ tinh trong ống nghiệm | Ubaldi et al (2015) |
7. Chuyển phôi trữ có thể được xem xét thực hiện ngay lập tức sau khi chuyển phôi tươi thất bại, bởi lẽ tỉ lệ thai lâm sàng cũng tương tự như trường hợp chuyển phôi trữ sau khi nghỉ vài chu kỳ | Santos-Ribeiro et al (2016) |
8. Kích thích buồng trứng kết hợp FSH và LH trong phác đồ antagonist có thể được sử dụng ở những bệnh nhân bị giảm dự trữ buồng trứng | Ubaldi et al (2016) |
Chọc hút noãn và thời gian sinh 1 bé khoẻ mạnh | |
9. Tỉ lệ sinh sống cộng dồn (bao gồm sinh sống sau chuyển phôi tươi và chuyển phôi trữ của cùng chu kỳ chọc hút noãn) tăng đáng kể cùng với số noãn chọc hút được | Drakopoulos et at (2016) |
GnRH antagonist và thời gian sinh 1 bé khoẻ mạnh | |
10. Sử dụng phác đồ GnRH antagonist có thể rút ngắn thời gian điều trị (số ngày kích thích buồng trứng ngắn hơn) với tổng liều FSH thấp hơn và số mũi tiêm ít hơn | Devroey et al (2009) |
11. Ở những bệnh nhân đáp ứng buồng trứng bình thường, GnRH antagonist có hiệu quả tương tự GnRH agonist | Al-Inany et al (2016) |
12. GnRH agonist có thể được sử dụng để khởi phát trưởng thành noãn trong chu kỳ GnRH antagonist, giảm có ý nghĩa nguy cơ huỷ chu kỳ và hội chứng quá kích buồng trứng ở những bệnh nhân đáp ứng bình thường | Al-Inany et al (2016) |
Bên cạnh thời gian đạt 1 bé khoẻ mạnh sinh sống, các lựa chọn và tư vấn về điều trị của bác sĩ lâm sàng cũng cần cân nhắc đến số con mà bệnh nhân mong muốn, bởi vì càng mong muốn nhiều con bao nhiêu, thì thời gian dành cho việc điều trị càng dài bấy nhiêu. Một phương trình mô phỏng của máy tính đã ước tính nếu cặp vợ chồng muốn có 1, 2 hoặc 3 con với xác suất ³ 90%, thì họ cần bắt đầu điều trị thụ tinh trong ống nghiệm ở các mốc tương ứng là ≤ 35, ≤ 31 và ≤ 28 tuổi. Nếu thụ tinh trong ống nghiệm không phải là phương pháp điều trị được lựa chọn, thì các mốc tuổi tương ứng nên bắt đầu điều trị sẽ là 32, 27 và 23 tuổi.
BS Nguyễn Khánh Linh – IVFMDPN – BV Mỹ Đức Phú Nhuận
Nguồn: How time to healthy singleton delivery could affect decision-making during infertility treatment: a Delphi consensus. RBM Online, Volume 38, Issue 1, 2019.
Các tin khác cùng chuyên mục:
So sánh giữa đơn trị liệu Letrozole và kết hợp Letrozole với Clomiphene Citrate để gây phóng noãn ở bệnh nhân vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang - Ngày đăng: 28-02-2019
Chi phí hiệu quả của xét nghiệm di truyền tiền làm tổ chẩn đoán lệch bội (PGT-A) - Ngày đăng: 28-02-2019
Xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình dự đoán giúp giảm thiểu tỷ lệ sinh đôi với tỷ lệ trẻ sinh sống cao vẫn được đảm bảo sau IVF - Ngày đăng: 28-02-2019
Hoạt động của ty thể ở tế bào Cumulus có mối tương quan với chỉ số BMI của nữ giới trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 21-02-2019
Trẻ sinh ra từ phương pháp chuyển Spindle ở noãn giúp ngăn chặn các bệnh liên quan đến ty thể - Ngày đăng: 21-02-2019
Mối tương quan giữa hình dạng và khả năng làm tổ của phôi nang nguyên bội - Ngày đăng: 21-02-2019
Mối tương quan giữa BMI với số lượng tinh trùng - Ngày đăng: 21-02-2019
Chuyển phôi tươi ngày 5 phát triển chậm so với hoãn chuyển phôi tươi ngày 5 thành chuyển phôi trữ ngày 6 với phôi nở rộng hoàn toàn: phương pháp tiếp cận nào tối ưu hơn? - Ngày đăng: 18-02-2019
Hệ vi sinh ở tinh hoàn của nam giới vô tinh - bằng chứng đầu tiên về ảnh hưởng của sự thay đổi vi môi trường - Ngày đăng: 15-02-2019
Acid béo Omega-3 và khả năng sinh sản - Ngày đăng: 11-02-2019
Mối tương quan của 2 phương pháp ICSI và IVF với tỉ lệ phôi khảm trong sàng lọc lệch bội nhiễm sắc thể bằng kỹ thuật NGS - Ngày đăng: 11-02-2019
Bóc u lạc nội mạc tử cung buồng trứng 2 bên: Giảm dự trữ buồng trứng liên quan đến phẫu thuật - Ngày đăng: 30-01-2019
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK