Tin tức
on Thursday 21-02-2019 8:03am
Danh mục: Tin quốc tế
Mục tiêu chính của IVF là lựa chọn phôi chuyển có chất lượng tốt nhất để cho ra một em bé khỏe mạnh. Trong gần 20 năm, đánh giá và phân loại phôi dựa trên hình thái là phương pháp chính của lựa chọn phôi. Nhờ sự phát triển của các hệ thống nuôi cấy phôi và cải tiến trong kỹ thuật trữ phôi đã giúp nuôi cấy và chuyển phôi nang đang dần trở thành hệ thống nuôi cấy phôi thường quy tại các trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm trên thế giới. Gardner đã phát triển một hệ thống chấm điểm hình thái phôi nang dựa trên ba thành phần bao gồm đánh giá sự nở rộng khoang phôi, sự phát triển của khối tế bào bên trong (ICM) và lớp tế bào lá nuôi (TE). Cùng với sự phát triển của kỹ thuật chẩn đoán di truyền trước làm tổ (PGT), việc áp dụng chiến lược chuyển đơn phôi (SET) cho bệnh nhân có nhiều phôi nguyên bội đang dần phổ biến. Tuy nhiên, không phải phôi nguyên bội nào cũng có khả năng làm tổ. Do đó, hiểu về ảnh hưởng của hình thái phôi nguyên bội đối với kết quả IVF là rất cần thiết. Trong các nghiên cứu trước đây, việc phân tích yếu tố nào trong hình thái phôi có khả năng tiên lượng tỉ lệ thai bị hạn chế do không phân tích toàn bộ nhiễm sắc thể; chuyển nhiều hơn một phôi, hoặc đánh giá dựa trên xếp loại của một trong ba thành phần phôi nang mà không phân tích tổng hợp cả ba thành phần.
Trên cơ sở này, tác giả Taraneh và cộng sự (Mỹ) đã thực hiện nghiên cứu nhằm xác định xem liệu việc xếp loại phôi nang theo cả 3 thành phần (độ nở rộng, ICM và TE) sau rã đông và/hoặc một thành phần cụ thể (độ nở rộng, ICM hoặc TE) của phôi nang nguyên bội được sử dụng chuyển phôi đông lạnh đơn phôi (FET) có liên quan đến việc cải thiện kết quả IVF hay không, đặc biệt là tỷ lệ thai diễn tiến (OPR)/trẻ sinh sống (LBR).
Đây là một nghiên cứu đơn trung tâm, đoàn hệ hồi cứu, bao gồm các bệnh nhân vô sinh trải qua các chu kỳ IVF tự thân và FET đơn phôi nang nguyên bội sau đó từ tháng 2 năm 2012 đến tháng 11 năm 2017 (tổng cộng có 2.236 phôi từ 1.629 bệnh nhân). Kỹ thuật PGT được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm hai phương pháp là qPCR và NGS.
Kết quả phôi có ICM loại A so với C có tỷ lệ OPR/LBR cao hơn (55,6% so với 32,3%, P < 0,001). Cụ thể, so với loại C, phôi có ICM loại A có khả năng cho OPR/LBR cao gấp 2 lần, khả năng có thai lâm sàng cao gấp hai lần và nguy cơ sẩy thai sớm thấp hơn đáng kể. Ngược lại, các phôi nang có ICM loại C có khả năng gây sẩy thai sớm cao hơn. Các phôi nang có TE loại A hoặc B so với C có khả năng cho OPR/LBR cao hơn và phôi nang với độ nở rộng là 4 hoặc 5 so với 6 có tỷ lệ OPR/LBR cao hơn. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy trong số các phôi nguyên bội, hình thái ICM là yếu tố tiên đoán tốt nhất khả năng làm tổ của phôi; tuy nhiên, loại tổng hợp cả ba thành phần có thể cung cấp thêm hướng dẫn bổ sung. Nghiên cứu cho thấy phôi nang có loại hỗn hợp > 4AB có kết quả thai vượt trội so với phôi 6AA.
Nghiên cứu lớn này là nghiên cứu đầu tiên đề xuất một hệ thống dựa trên dữ liệu để lựa chọn phôi nang nguyên bội tối ưu dựa trên hình thái. Tầm quan trọng của loại ICM trong việc lựa chọn phôi tối ưu để chuyển sau khi sàng lọc toàn bộ nhiễm sắc thể đã được chứng minh trong nghiên cứu này. Tuy nhiên, loại tổng hợp cả 3 thành phần phôi nang, thay vì phân tích riêng biệt các thành phần riêng lẻ, cải thiện việc đánh giá và lựa chọn phôi trong PGT và có thể giúp tối đa hóa khả năng đạt được một thai kỳ khỏe mạnh. Các kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng các tiêu chí về bộ gen và hình thái giúp cung cấp thông tin bổ sung có thể tối ưu hóa kết quả sau chuyển phôi trữ đơn phôi nguyên bội.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có các hạn chế như đây là một nghiên cứu hồi cứu nên không kiểm soát được hoàn toàn yếu tố gây nhiễu; đánh giá chất lượng phôi dựa trên hình thái vẫn tồn tại yếu tố chủ quan; có tới 2 phương pháp PGT được sử dụng, trong đó qPCR có độ nhạy kém với thể khảm.
ThS. Nguyễn Hữu Duy – Chuyên viên phôi học – IVF Vạn Hạnh
Nguồn: The correlation between morphology and implantation of euploid human blastocysts. Reproductive BioMedicine Online, Volume 38 , Issue 2 , 169 – 176.
https://doi.org/10.1016/j.rbmo.2018.10.007.
Trên cơ sở này, tác giả Taraneh và cộng sự (Mỹ) đã thực hiện nghiên cứu nhằm xác định xem liệu việc xếp loại phôi nang theo cả 3 thành phần (độ nở rộng, ICM và TE) sau rã đông và/hoặc một thành phần cụ thể (độ nở rộng, ICM hoặc TE) của phôi nang nguyên bội được sử dụng chuyển phôi đông lạnh đơn phôi (FET) có liên quan đến việc cải thiện kết quả IVF hay không, đặc biệt là tỷ lệ thai diễn tiến (OPR)/trẻ sinh sống (LBR).
Đây là một nghiên cứu đơn trung tâm, đoàn hệ hồi cứu, bao gồm các bệnh nhân vô sinh trải qua các chu kỳ IVF tự thân và FET đơn phôi nang nguyên bội sau đó từ tháng 2 năm 2012 đến tháng 11 năm 2017 (tổng cộng có 2.236 phôi từ 1.629 bệnh nhân). Kỹ thuật PGT được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm hai phương pháp là qPCR và NGS.
Kết quả phôi có ICM loại A so với C có tỷ lệ OPR/LBR cao hơn (55,6% so với 32,3%, P < 0,001). Cụ thể, so với loại C, phôi có ICM loại A có khả năng cho OPR/LBR cao gấp 2 lần, khả năng có thai lâm sàng cao gấp hai lần và nguy cơ sẩy thai sớm thấp hơn đáng kể. Ngược lại, các phôi nang có ICM loại C có khả năng gây sẩy thai sớm cao hơn. Các phôi nang có TE loại A hoặc B so với C có khả năng cho OPR/LBR cao hơn và phôi nang với độ nở rộng là 4 hoặc 5 so với 6 có tỷ lệ OPR/LBR cao hơn. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy trong số các phôi nguyên bội, hình thái ICM là yếu tố tiên đoán tốt nhất khả năng làm tổ của phôi; tuy nhiên, loại tổng hợp cả ba thành phần có thể cung cấp thêm hướng dẫn bổ sung. Nghiên cứu cho thấy phôi nang có loại hỗn hợp > 4AB có kết quả thai vượt trội so với phôi 6AA.
Nghiên cứu lớn này là nghiên cứu đầu tiên đề xuất một hệ thống dựa trên dữ liệu để lựa chọn phôi nang nguyên bội tối ưu dựa trên hình thái. Tầm quan trọng của loại ICM trong việc lựa chọn phôi tối ưu để chuyển sau khi sàng lọc toàn bộ nhiễm sắc thể đã được chứng minh trong nghiên cứu này. Tuy nhiên, loại tổng hợp cả 3 thành phần phôi nang, thay vì phân tích riêng biệt các thành phần riêng lẻ, cải thiện việc đánh giá và lựa chọn phôi trong PGT và có thể giúp tối đa hóa khả năng đạt được một thai kỳ khỏe mạnh. Các kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng các tiêu chí về bộ gen và hình thái giúp cung cấp thông tin bổ sung có thể tối ưu hóa kết quả sau chuyển phôi trữ đơn phôi nguyên bội.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có các hạn chế như đây là một nghiên cứu hồi cứu nên không kiểm soát được hoàn toàn yếu tố gây nhiễu; đánh giá chất lượng phôi dựa trên hình thái vẫn tồn tại yếu tố chủ quan; có tới 2 phương pháp PGT được sử dụng, trong đó qPCR có độ nhạy kém với thể khảm.
ThS. Nguyễn Hữu Duy – Chuyên viên phôi học – IVF Vạn Hạnh
Nguồn: The correlation between morphology and implantation of euploid human blastocysts. Reproductive BioMedicine Online, Volume 38 , Issue 2 , 169 – 176.
https://doi.org/10.1016/j.rbmo.2018.10.007.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Mối tương quan giữa BMI với số lượng tinh trùng - Ngày đăng: 21-02-2019
Chuyển phôi tươi ngày 5 phát triển chậm so với hoãn chuyển phôi tươi ngày 5 thành chuyển phôi trữ ngày 6 với phôi nở rộng hoàn toàn: phương pháp tiếp cận nào tối ưu hơn? - Ngày đăng: 18-02-2019
Hệ vi sinh ở tinh hoàn của nam giới vô tinh - bằng chứng đầu tiên về ảnh hưởng của sự thay đổi vi môi trường - Ngày đăng: 15-02-2019
Acid béo Omega-3 và khả năng sinh sản - Ngày đăng: 11-02-2019
Mối tương quan của 2 phương pháp ICSI và IVF với tỉ lệ phôi khảm trong sàng lọc lệch bội nhiễm sắc thể bằng kỹ thuật NGS - Ngày đăng: 11-02-2019
Bóc u lạc nội mạc tử cung buồng trứng 2 bên: Giảm dự trữ buồng trứng liên quan đến phẫu thuật - Ngày đăng: 30-01-2019
Tác động của châm cứu lên chu kỳ chuyển phôi trữ - Ngày đăng: 30-01-2019
Nên làm gì với các trường hợp nam giới có phân mảnh DNA tinh trùng? - Ngày đăng: 30-01-2019
Phân tích biểu hiện gen trên phức hợp cumulus-corona kết hợp đánh giá hình thái phôi giúp tăng tỷ lệ sinh sống và giảm thời gian điều trị trong chu kỳ chuyển đơn phôi tươi - Ngày đăng: 29-01-2019
Cào nội mạc tử cung trước khi thụ tinh ống nghiệm không làm tăng tỷ lệ có thai - Ngày đăng: 26-01-2019
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Eastin Grand Hotel Saigon, thứ bảy 7.12.2024 và sáng chủ nhật ...
Năm 2020
Novotel Saigon Centre, Thứ Bảy ngày 2 . 11 . 2024
Năm 2020
JW Marriott Hotel & Suites Saigon (InterContinental Saigon), Chủ Nhật ngày ...
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
Y học sinh sản tập 57, Qúy I/2021 - Thai lạc chỗ
FACEBOOK