Tin tức
on Friday 30-11-2018 3:41pm
Danh mục: Tin quốc tế
Kể từ khi có thủy tinh hóa, tỉ lệ trữ rã phôi nang tăng lên đáng kể. Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo tỉ lệ sống sau rã của phôi nang lên đến >95% và có mối liên quan đến sự tái phục hồi khoang phôi nang, hình thái phôi, tỉ lệ làm tổ. Ngoài ra, việc gây sụp khoang phôi trước trữ được ghi nhận là quy trình có lợi, trong khi mối liên quan giữa tỉ lệ sống sau rã và việc sinh thiết phôi vẫn chưa rõ ràng.
Vậy liệu sinh thiết các tế bào lá nuôi phôi hoặc các đặc điểm khác trước khi trữ lạnh phôi nang (bằng thủy tinh hóa) có liên quan đến những biến đổi của phôi nang sau rã (như thoái hóa, tái hồi phục khoang phôi và tỉ lệ sinh sống sau khi chuyển đơn phôi)?
Một nghiên cứu của nhóm tác giả Rienzi báo cáo vào tháng 6/2018, thực hiện ở 2 trung tâm IVF (1 và 2), gồm 2129 chu kì chuyển 1 phôi nang có và không thực hiện PGT-A chia thành 3 nhóm:
(1) không sinh thiết và không gây sụp khoang phôi nhân tạo (tại trung tâm IVF 1)
(2) sinh thiết và trữ lạnh trong vòng 30 phút (IVF 1 và 2)
(3) không sinh thiết nhưng có gây sụp khoang phôi nhân tạo (IVF 2)
Kết quả chính là tỉ lệ thoái hóa sau rã đông. Phôi nang sau rã sẽ được đánh giá sau 1.5h nuôi cấy. Đánh giá thoái hóa chia làm 2 cấp độ: cấp độ I: không có vùng nào bị thoái hóa và cấp độ II: có 1 số vùng trên phôi bị thoái hóa. Đánh giá khả năng hồi phục theo 3 cấp độ: I: nở rộng hoàn toàn (80-100%), II: độ nở rộng 20-80% và III: độ nở rộng 0-20%.
Kết quả như sau:
Nguyễn Thị Minh Anh – Chuyên viên phôi học - IVFMD Tân Bình
Nguồn: Associations of blastocyst features, trophectoderm biopsy and other laboratory practice with post-warming behavior and implantation. Human Reproduction/ 10.1093/humrep/dey291
Vậy liệu sinh thiết các tế bào lá nuôi phôi hoặc các đặc điểm khác trước khi trữ lạnh phôi nang (bằng thủy tinh hóa) có liên quan đến những biến đổi của phôi nang sau rã (như thoái hóa, tái hồi phục khoang phôi và tỉ lệ sinh sống sau khi chuyển đơn phôi)?
Một nghiên cứu của nhóm tác giả Rienzi báo cáo vào tháng 6/2018, thực hiện ở 2 trung tâm IVF (1 và 2), gồm 2129 chu kì chuyển 1 phôi nang có và không thực hiện PGT-A chia thành 3 nhóm:
(1) không sinh thiết và không gây sụp khoang phôi nhân tạo (tại trung tâm IVF 1)
(2) sinh thiết và trữ lạnh trong vòng 30 phút (IVF 1 và 2)
(3) không sinh thiết nhưng có gây sụp khoang phôi nhân tạo (IVF 2)
Kết quả chính là tỉ lệ thoái hóa sau rã đông. Phôi nang sau rã sẽ được đánh giá sau 1.5h nuôi cấy. Đánh giá thoái hóa chia làm 2 cấp độ: cấp độ I: không có vùng nào bị thoái hóa và cấp độ II: có 1 số vùng trên phôi bị thoái hóa. Đánh giá khả năng hồi phục theo 3 cấp độ: I: nở rộng hoàn toàn (80-100%), II: độ nở rộng 20-80% và III: độ nở rộng 0-20%.
Kết quả như sau:
- Tỉ lệ phôi thoái hóa sau rã là 1%. Việc gây sụp khoang phôi nang làm giảm tỉ lệ thoái hóa sau rã (OR [95% CI] = 0.26 [0.09–0.79]). Ngược lại, chất lượng hình thái phôi và việc mất đến 7 ngày để đạt được trạng thái phôi nở hoàn toàn là các yếu tố làm tăng nguy cơ phôi thoái hóa sau rã (lần lượt OR [95% CI] = 11.67 [3.42–39.83] và 4.43 [1.10–20.55]).
- Nguy cơ phôi không thể hồi phục khoang sau 1.5h nuôi cấy tăng cao đối với phôi đang thoát màng hoặc đã thoát màng hoàn toàn. Giả thuyết đưa ra là nếu như độ nở rộng khoang phôi càng lớn, thể tích dịch khoang phôi càng nhiều thì nguy cơ cao phôi không thể hồi phục lại sau quá trình rã đông. Nguyên nhân do ZP đã biến mất hoặc rất mỏng tạo điều kiện cho CPA xâm nhập vào tế bào do đó cần nhiều thời gian hơn để hồi phục khoang phôi nang sau rã đông.
- Đồng thời việc sinh thiết TE không liên quan gì đến tỉ lệ thoái hóa sau rã. Nhìn chung có 2.5% phôi nang thất bại trong việc hồi phục khoang phôi sau rã. Thông số có liên quan đến khả năng hồi phục khoang phôi là hình thái phôi trung bình hoặc kém và chúng cần đến 7 ngày để hồi phục khoang phôi.
- Đặc điểm sau rã của phôi (sự thoái hóa, sự khôi phục khoang phôi và chất lượng hình thái) không có mối liên quan nào đến tiềm năng phôi nang thủy tinh hóa (ví dụ tỉ lệ sinh sống). Đáng chú ý, chất lượng phôi nang kém trước trữ có tỉ lệ sống sau rã cao (92.8%) nhưng tỉ lệ sinh sống lần lượt chỉ chiếm 2.1% và 7.3% sau khi chuyển 1 phôi không sinh thiết và 1 phôi nguyên bội sau sinh thiết.
Nguyễn Thị Minh Anh – Chuyên viên phôi học - IVFMD Tân Bình
Nguồn: Associations of blastocyst features, trophectoderm biopsy and other laboratory practice with post-warming behavior and implantation. Human Reproduction/ 10.1093/humrep/dey291
Các tin khác cùng chuyên mục:
Hiệu quả của kết hợp khâu ctc và progesterone so với progesterone đơn thuần trên đơn thai có cổ tử cung cực ngắn - Ngày đăng: 30-11-2018
Mối tương quan giữa tỉ lệ tạo thành phôi nang chất lượng tốt và nồng độ progesterone ngày tiêm mũi trưởng thành noãn trong chu kỳ IVF/ICSI-GnRH antagonist - Ngày đăng: 28-11-2018
Loại bỏ phân mảnh phôi ngày 2 sẽ cải thiện đáng kể sự phát triển và kết cục lâm sàng của phôi người thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 28-11-2018
Não úng thuỷ trong hội chứng Zika bẩm sinh - Ngày đăng: 28-11-2018
Di chuyển bằng đường hàng không và thai kỳ - Ngày đăng: 27-11-2018
Mối tương quan giữa số lượng tế bào sinh thiết và kết quả thai - Ngày đăng: 27-11-2018
Sốt xuât huyết trong thai kỳ và dị tật thần kinh bẩm sinh - Ngày đăng: 26-11-2018
Xây dựng thuật toán điều trị trên nhóm bệnh nhân vô sinh không rõ nguyên nhân dựa vào độ phân mảnh DNA tinh trùng - Ngày đăng: 23-11-2018
Lựa chọn kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm cho những bệnh nhân lớn tuổi với số lượng noãn ít - Ngày đăng: 23-11-2018
Kỹ thuật sàng lọc phôi lệch bội giai đoạn tiền làm tổ (PGT-A) có tính hiệu quả - chi phí cao hơn, rút ngắn thời gian điều trị, giảm nguy cơ thất bại khi chuyển phôi và sẩy thai lâm sàng - Ngày đăng: 23-11-2018
Viêm nội mạc tử cung mạn tính: có phải là một yếu tố thất bại trong IVF? - Ngày đăng: 21-11-2018
Chế độ ăn uống và khả năng sinh sản của nam giới - Ngày đăng: 21-11-2018
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK