Tin tức
on Monday 05-05-2025 1:14pm
Danh mục: Tin quốc tế
TỔNG QUAN
Kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine insemination - IUI) là một phương pháp điều trị hiếm muộn phổ biến bằng cách đưa trực tiếp tinh trùng đã lọc rửa vào buồng tử cung. Kỹ thuật này thường được kết hợp với liệu pháp kích thích buồng trứng nhẹ, sử dụng các loại thuốc như Clomiphene Citrate (CC) hoặc chất ức chế men thơm hóa (Aromatase Inhibitor - AI). Letrozole là một chất ức chế aromatase thế hệ thứ 3, có tác dụng ức chế chọn lọc quá trình sinh tổng hợp estrogen tại tế bào hạt của nang noãn buồng trứng, và đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều phác đồ điều trị hiếm muộn. Trong các phác đồ điều trị hiếm muộn, việc xác định thời điểm tiêm hCG (human Chorionic Gonadotropin) để gây phóng noãn là yếu tố quan trọng nhằm tối ưu hóa khả năng thụ thai. Tuy nhiên, kích thước nang noãn tối ưu để tiêm hCG trong các phác đồ IUI sử dụng letrozole vẫn chưa được xác định rõ ràng.
Nghiên cứu “Optimal follicle size for human Chorionic Gonadotropin trigger in mono-follicular growth during letrozole-induced intrauterine insemination cycles: findings from a large retrospective study” do tác giả Krista Cameron và cộng sự thực hiện nhằm xác định kích thước nang noãn tối ưu tại thời điểm tiêm hCG, mở ra góc nhìn mới từ hướng dẫn dựa trên bằng chứng để tối ưu hóa các chu kỳ điều trị IUI có đơn nang phát triển sử dụng letrozole.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu tiến hành trên 724 chu kỳ điều trị IUI có đơn nang phát triển tại Phòng khám Omega Fertility, Canada trong giai đoạn từ tháng 01/2018 đến tháng 09/2023, với tối đa ba chu kỳ cho mỗi bệnh nhân. Đối tượng nghiên cứu bao gồm phụ nữ được chẩn đoán hiếm muộn không rõ nguyên nhân hoặc rối loạn phóng noãn, có một nang ≥14 mm và không có đỉnh LH tự nhiên. Để đảm bảo tính chính xác, chỉ các bệnh nhân có đơn nang phát triển được đưa vào phân tích, loại trừ các trường hợp có nhiều nang noãn phát triển nhằm tránh làm sai lệch kết quả.
Các bệnh nhân được điều trị bằng letrozole để kích thích buồng trứng, và thời điểm tiêm hCG (Ovidrel ® 250 mcg, tiêm dưới da) được xác định dựa trên kích thước nang noãn, 36 giờ sau đó sẽ bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Kích thước nang noãn được đo bằng siêu âm đầu dò âm đạo, tính trung bình 2 đường kính vuông góc của nang noãn (đo bờ trong - trong). Các chu kỳ được phân nhóm theo kích thước nang tại thời điểm tiêm hCG: ≤18 mm, 19–23 mm và ≥24 mm. Phân tích hồi quy logistic đa biến được áp dụng nhằm xác định mối liên hệ giữa kích thước nang và tỷ lệ mang thai, kết hợp với ROC (Receiver Operating Characteristic) và chỉ số Youden để tìm ngưỡng kích thước nang noãn tối ưu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu này cho thấy kích thước nang noãn tại thời điểm tiêm hCG có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ thai lâm sàng trong các chu kỳ IUI sử dụng letrozole và có đơn nang phát triển. Trong số 724 chu kỳ được phân tích, 92 chu kỳ có thai lâm sàng, trong khi 632 chu kỳ không thành công. Các bệnh nhân thai lâm sàng thường trẻ hơn (tuổi trung bình: 34,14 ± 4,67), điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về tác động của tuổi tác lên khả năng sinh sản.
Các chu kỳ được phân loại thành ba nhóm dựa trên kích thước nang noãn tại thời điểm tiêm hCG: ≤18 mm, 19–23 mm, và ≥24 mm. Kết quả cho thấy nhóm nang noãn có kích thước từ 19–23 mm đạt tỷ lệ thai lâm sàng cao nhất (18,52%), vượt trội so với nhóm nang ≤18 mm (8,89%) và nhóm ≥24 mm (11,43%).
Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy nang noãn kích thước 19–23 mm có khả năng mang thai cao hơn đáng kể so với nang ≤18 mm (tỉ số chênh hiệu chỉnh 1,71, KTC 95%: 1,01–3,03). Mặc dù nang ≥24 mm cũng có tiềm năng (tỉ số chênh hiệu chỉnh 1,80, KTC 95%: 0,98–3,31), nhưng kết quả này không có ý nghĩa thống kê rõ ràng.
Phân tích ROC và chỉ số Youden đã xác định ngưỡng kích thước nang tối ưu là trong khoảng 19–23 mm, với diện tích dưới đường cong ROC (Area Under the Curve - AUC) đạt 0,72, cho thấy ưu thế hơn giữa các nhóm kích thước nang noãn. Tỷ lệ thai lâm sàng tăng từ 12,92% ở nang 19 mm lên mức cao nhất là 18,52% ở nang 22 mm, sau đó giảm xuống còn 11,43% ở nang ≥24 mm. Tỷ lệ thai sinh hóa cũng có xu hướng tương tự.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã xác định kích thước nang lớn nhất tối ưu để tiêm hCG trong các chu kỳ IUI đơn nang phát triển sử dụng letrozole là từ 19–23 mm, giúp cải thiện đáng kể tỷ lệ lâm sàng so với các nang ≤18 mm. Ngoài ra, nang ≥24 mm cũng cho thấy tiềm năng mang lại kết quả tích cực và cần được nghiên cứu thêm. Những phát hiện từ nghiên cứu mang lại giá trị thực tiễn cao trong việc tối ưu hóa thời điểm tiêm hCG dựa trên kích thước nang noãn. Điều này không chỉ cải thiện hiệu quả điều trị hiếm muộn mà còn cung cấp hướng dẫn cụ thể cho các bác sĩ lâm sàng trong việc cá thể hóa điều trị cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lược dịch từ: Cameron K, Abu-Rafea B, Vilos A, et al. Optimal follicle size for human chorionic gonadotropin trigger in mono-follicular growth during letrozole-induced intrauterine insemination cycles: findings from a large retrospective study. Fertil Steril. Published online March 18, 2025. doi:10.1016/j.fertnstert.2025.03.010
Kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine insemination - IUI) là một phương pháp điều trị hiếm muộn phổ biến bằng cách đưa trực tiếp tinh trùng đã lọc rửa vào buồng tử cung. Kỹ thuật này thường được kết hợp với liệu pháp kích thích buồng trứng nhẹ, sử dụng các loại thuốc như Clomiphene Citrate (CC) hoặc chất ức chế men thơm hóa (Aromatase Inhibitor - AI). Letrozole là một chất ức chế aromatase thế hệ thứ 3, có tác dụng ức chế chọn lọc quá trình sinh tổng hợp estrogen tại tế bào hạt của nang noãn buồng trứng, và đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều phác đồ điều trị hiếm muộn. Trong các phác đồ điều trị hiếm muộn, việc xác định thời điểm tiêm hCG (human Chorionic Gonadotropin) để gây phóng noãn là yếu tố quan trọng nhằm tối ưu hóa khả năng thụ thai. Tuy nhiên, kích thước nang noãn tối ưu để tiêm hCG trong các phác đồ IUI sử dụng letrozole vẫn chưa được xác định rõ ràng.
Nghiên cứu “Optimal follicle size for human Chorionic Gonadotropin trigger in mono-follicular growth during letrozole-induced intrauterine insemination cycles: findings from a large retrospective study” do tác giả Krista Cameron và cộng sự thực hiện nhằm xác định kích thước nang noãn tối ưu tại thời điểm tiêm hCG, mở ra góc nhìn mới từ hướng dẫn dựa trên bằng chứng để tối ưu hóa các chu kỳ điều trị IUI có đơn nang phát triển sử dụng letrozole.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu tiến hành trên 724 chu kỳ điều trị IUI có đơn nang phát triển tại Phòng khám Omega Fertility, Canada trong giai đoạn từ tháng 01/2018 đến tháng 09/2023, với tối đa ba chu kỳ cho mỗi bệnh nhân. Đối tượng nghiên cứu bao gồm phụ nữ được chẩn đoán hiếm muộn không rõ nguyên nhân hoặc rối loạn phóng noãn, có một nang ≥14 mm và không có đỉnh LH tự nhiên. Để đảm bảo tính chính xác, chỉ các bệnh nhân có đơn nang phát triển được đưa vào phân tích, loại trừ các trường hợp có nhiều nang noãn phát triển nhằm tránh làm sai lệch kết quả.
Các bệnh nhân được điều trị bằng letrozole để kích thích buồng trứng, và thời điểm tiêm hCG (Ovidrel ® 250 mcg, tiêm dưới da) được xác định dựa trên kích thước nang noãn, 36 giờ sau đó sẽ bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Kích thước nang noãn được đo bằng siêu âm đầu dò âm đạo, tính trung bình 2 đường kính vuông góc của nang noãn (đo bờ trong - trong). Các chu kỳ được phân nhóm theo kích thước nang tại thời điểm tiêm hCG: ≤18 mm, 19–23 mm và ≥24 mm. Phân tích hồi quy logistic đa biến được áp dụng nhằm xác định mối liên hệ giữa kích thước nang và tỷ lệ mang thai, kết hợp với ROC (Receiver Operating Characteristic) và chỉ số Youden để tìm ngưỡng kích thước nang noãn tối ưu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu này cho thấy kích thước nang noãn tại thời điểm tiêm hCG có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ thai lâm sàng trong các chu kỳ IUI sử dụng letrozole và có đơn nang phát triển. Trong số 724 chu kỳ được phân tích, 92 chu kỳ có thai lâm sàng, trong khi 632 chu kỳ không thành công. Các bệnh nhân thai lâm sàng thường trẻ hơn (tuổi trung bình: 34,14 ± 4,67), điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về tác động của tuổi tác lên khả năng sinh sản.
.png)
Hình 1: Tỷ lệ thai lâm sàng theo kích thước nang dẫn đầu trong nghiên cứu. Nguồn: Cameron và cộng sự, 2025.
Các chu kỳ được phân loại thành ba nhóm dựa trên kích thước nang noãn tại thời điểm tiêm hCG: ≤18 mm, 19–23 mm, và ≥24 mm. Kết quả cho thấy nhóm nang noãn có kích thước từ 19–23 mm đạt tỷ lệ thai lâm sàng cao nhất (18,52%), vượt trội so với nhóm nang ≤18 mm (8,89%) và nhóm ≥24 mm (11,43%).
Bảng 1: Tỷ lệ thai lâm sàng theo kích thước nang lớn nhất vào ngày tiêm hCG. KTC: khoảng tin cậy
Kích thước nang lớn nhất (mm) | Số chu kỳ | Tỉ số chênh chưa hiệu chỉnh (KTC 95%) | Tỉ số chênh hiệu chỉnh (KTC 95%) |
≤18 mm | 206 | - | - |
19–23 mm | 483 | 1,77 (1,03–3,06) | 1,71 (1,01–3,03) |
≥24 mm | 35 | 1,35 (0,43–4,25) | 1,80 (0,98–3,31) |
Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy nang noãn kích thước 19–23 mm có khả năng mang thai cao hơn đáng kể so với nang ≤18 mm (tỉ số chênh hiệu chỉnh 1,71, KTC 95%: 1,01–3,03). Mặc dù nang ≥24 mm cũng có tiềm năng (tỉ số chênh hiệu chỉnh 1,80, KTC 95%: 0,98–3,31), nhưng kết quả này không có ý nghĩa thống kê rõ ràng.
Phân tích ROC và chỉ số Youden đã xác định ngưỡng kích thước nang tối ưu là trong khoảng 19–23 mm, với diện tích dưới đường cong ROC (Area Under the Curve - AUC) đạt 0,72, cho thấy ưu thế hơn giữa các nhóm kích thước nang noãn. Tỷ lệ thai lâm sàng tăng từ 12,92% ở nang 19 mm lên mức cao nhất là 18,52% ở nang 22 mm, sau đó giảm xuống còn 11,43% ở nang ≥24 mm. Tỷ lệ thai sinh hóa cũng có xu hướng tương tự.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã xác định kích thước nang lớn nhất tối ưu để tiêm hCG trong các chu kỳ IUI đơn nang phát triển sử dụng letrozole là từ 19–23 mm, giúp cải thiện đáng kể tỷ lệ lâm sàng so với các nang ≤18 mm. Ngoài ra, nang ≥24 mm cũng cho thấy tiềm năng mang lại kết quả tích cực và cần được nghiên cứu thêm. Những phát hiện từ nghiên cứu mang lại giá trị thực tiễn cao trong việc tối ưu hóa thời điểm tiêm hCG dựa trên kích thước nang noãn. Điều này không chỉ cải thiện hiệu quả điều trị hiếm muộn mà còn cung cấp hướng dẫn cụ thể cho các bác sĩ lâm sàng trong việc cá thể hóa điều trị cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lược dịch từ: Cameron K, Abu-Rafea B, Vilos A, et al. Optimal follicle size for human chorionic gonadotropin trigger in mono-follicular growth during letrozole-induced intrauterine insemination cycles: findings from a large retrospective study. Fertil Steril. Published online March 18, 2025. doi:10.1016/j.fertnstert.2025.03.010
Các tin khác cùng chuyên mục:











TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Chủ nhật ngày 20 . 07 . 2025, Caravelle Hotel Saigon (Số 19 - 23 Công ...
Năm 2020
Caravelle Hotel Saigon, thứ bảy 19 . 7 . 2025
Năm 2020
New World Saigon hotel, Thứ bảy ngày 14 . 6 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...
FACEBOOK