Tin tức
						 on Monday 06-01-2025 5:58am
							
							Danh mục: Tin quốc tế
							
							
								CN. Ngô Thị Lan Phương
Đơn vị HTSS IVFMD FAMILY, BVĐK Gia Đình, Đà Nẵng
 
Beta - hCG (βhCG) là một loại hormone được tiết ra bởi các tế bào nhau thai sớm sau khi làm tổ. βhCG được gọi là hormone thai kỳ và được đo bằng xét nghiệm máu khoảng 12–16 ngày sau khi chuyển phôi như một cách để phát hiện có thai. Trong hỗ trợ sinh sản, giá trị β-HCG huyết thanh ban đầu và những thay đổi về nồng độ β-HCG huyết thanh là dữ liệu quan trọng thường được sử dụng để xác nhận thai kỳ sớm và phân biệt giữa thai kỳ bình thường và các kết quả thai kỳ có dấu hiệu bất thường. Nhiều nghiên cứu đã đánh giá mối quan hệ giữa hai yếu tố này và kết quả lâm sàng; tuy nhiên, mối liên hệ giữa chúng và hình thái phôi vẫn còn chưa được hiểu rõ. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tác động của hình thái phôi đối với sự thay đổi nồng độ β-HCG huyết thanh ngày 14 và sự thay đổi giá trị β-HCG huyết thanh giữa ngày 14–18 sau khi chuyển phôi tươi ngày 3 hoặc ngày 5.
 
Chi tiết nghiên cứu
Đây là nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tại một trung tâm IVF ở Trung Quốc từ năm 2016 đến năm 2020. Chỉ những bệnh nhân chuyển một phôi tươi ngày 3 hoặc ngày 5 (không thực hiện xét nghiệm di truyền tiền làm tổ - PGT) với nồng độ βhCG trên 50 mIU/ml sau chuyển phôi 14 ngày mới được đưa vào nghiên cứu. Phôi ngày 5 được phân loại theo hệ thống Gardner, phôi ngày 3 được phân loại theo hệ thống ASEBIR. Xét nghiệm máu được thực hiện vào ngày 14 và lặp lại xét nghiệm vào ngày 18 sau chuyển phôi.
 
Có 4434 trường hợp mang thai trong đó có 1084 ca chuyển phôi ngày 3 và 3350 ca chuyển phôi ngày 5. Có 2628 trường hợp βhCG tăng gấp đôi vào ngày 18 trong đó có 628 trường hợp chuyển phôi ngày 3 và 2000 trường hợp chuyển phôi ngày 5.
 
Kết quả
 
Kết luận
Trong nghiên cứu này, xét nghiệm βhCG được thực hiện vào ngày 14, bất kể chuyển phôi ngày 3 hay ngày 5, nên phôi nang ngày 5 sản xuất nồng độ βhCG cao hơn so với phôi ngày 3.
Đối với sự thay đổi nồng độ βhCG ở ngày thứ 18, ngoại trừ độ nở rộng của phôi ngày 5 có ảnh hưởng, các yếu tố khác liên quan đến chất lượng phôi ngày 3 hoặc ngày 5 đều không liên quan đến sự thay đổi này.
 
Tài liệu tham khảo
Chu J, Guan S, Ma R, Zhang X, Ning S, Song W, Yao G, Shi S, Jin H. Relationship between fresh single embryo morphology scores and serum HCG values at 14 days and 14-18-day doubling values. Reprod Biomed Online. 2024 Nov;49(5):104325. doi: 10.1016/j.rbmo.2024.104325.
 
															
							Đơn vị HTSS IVFMD FAMILY, BVĐK Gia Đình, Đà Nẵng
Beta - hCG (βhCG) là một loại hormone được tiết ra bởi các tế bào nhau thai sớm sau khi làm tổ. βhCG được gọi là hormone thai kỳ và được đo bằng xét nghiệm máu khoảng 12–16 ngày sau khi chuyển phôi như một cách để phát hiện có thai. Trong hỗ trợ sinh sản, giá trị β-HCG huyết thanh ban đầu và những thay đổi về nồng độ β-HCG huyết thanh là dữ liệu quan trọng thường được sử dụng để xác nhận thai kỳ sớm và phân biệt giữa thai kỳ bình thường và các kết quả thai kỳ có dấu hiệu bất thường. Nhiều nghiên cứu đã đánh giá mối quan hệ giữa hai yếu tố này và kết quả lâm sàng; tuy nhiên, mối liên hệ giữa chúng và hình thái phôi vẫn còn chưa được hiểu rõ. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tác động của hình thái phôi đối với sự thay đổi nồng độ β-HCG huyết thanh ngày 14 và sự thay đổi giá trị β-HCG huyết thanh giữa ngày 14–18 sau khi chuyển phôi tươi ngày 3 hoặc ngày 5.
Chi tiết nghiên cứu
Đây là nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tại một trung tâm IVF ở Trung Quốc từ năm 2016 đến năm 2020. Chỉ những bệnh nhân chuyển một phôi tươi ngày 3 hoặc ngày 5 (không thực hiện xét nghiệm di truyền tiền làm tổ - PGT) với nồng độ βhCG trên 50 mIU/ml sau chuyển phôi 14 ngày mới được đưa vào nghiên cứu. Phôi ngày 5 được phân loại theo hệ thống Gardner, phôi ngày 3 được phân loại theo hệ thống ASEBIR. Xét nghiệm máu được thực hiện vào ngày 14 và lặp lại xét nghiệm vào ngày 18 sau chuyển phôi.
Có 4434 trường hợp mang thai trong đó có 1084 ca chuyển phôi ngày 3 và 3350 ca chuyển phôi ngày 5. Có 2628 trường hợp βhCG tăng gấp đôi vào ngày 18 trong đó có 628 trường hợp chuyển phôi ngày 3 và 2000 trường hợp chuyển phôi ngày 5.
Kết quả
- Đối với phôi ngày 3
- Xét về số lượng tế bào: Nồng độ βhCG cao nhất vào ngày 14 đối với phôi ngày 3 có 10 tế bào trở lên (trung bình 448,74 mIU/ml). Phôi có ít hơn 10 tế bào có nồng độ βhCG trung bình trong khoảng 318,15 - 316,41 mIU/ml vào ngày 14. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm 10 tế bào trở lên và <10 tế bào và giữa phôi 7 và 8 tế bào. Điều này cho thấy những trường hợp có phôi hơn 10 tế bào có khả năng làm tổ và bắt đầu sản sinh nồng độ βhCG sớm hơn.
- Xét về độ phân mảnh: chuyển một phôi ngày 3 với độ phân mảnh <10% hoặc phân mảnh 10-25% cho giá trị βhCG cao nhất vào ngày 14 (trung bình 400,5 mIU/ml và 355,78 mIU/ml) so với phôi có phân mảnh >25% (trung bình 202,41 mIU/ml) với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,007 và p=0,012). Không có sự khác biệt giữa hai nhóm có độ phân mảnh <10% và phân mảnh 10-25%. Như vậy, phôi ngày 3 chất lượng tốt hơn có thể cho kết quả βhCG cao hơn phôi ngày 3 chất lượng thấp.
- Đối với phôi ngày 5
- Xét về độ nở rộng của khoang phôi: Nồng độ βhCG cao nhất vào ngày 14 khi phôi nở rộng đạt độ 4 và 5 (trung bình 904,63 mIU/ml và 885,95 mIU/ml). Phôi nở rộng độ 3 có nồng độ βhCG thấp hơn nhưng không có sự khác biệt về mặt thống kê (p> 0,05). Phôi nở rộng độ 6 cũng có nồng độ βhCG thấp hơn nhưng cỡ mẫu rất nhỏ không có tính đại diện (chỉ có 3 lần chuyển). Điều này cho thấy phôi nang nở rộng lớn hơn có khả năng làm tổ sớm hơn và sản sinh ra nồng độ βhCG cao hơn vào ngày 14.
- Chất lượng ICM và TE:
- Phôi có ICM loại A cho giá trị βhCG cao hơn vào ngày 14 so với ICM loại B (trung bình 942,43 so với 826,46 mIU/ml, p<0,001). Trong nghiên cứu này không có phôi ICM loại C được sử dụng.
- Đối với TE, các trường hợp chuyển phôi có TE loại A và B có nồng độ βhCG trung bình vào ngày 14 lần lượt là 9904,82 mIU/ml và 900,57 mIU/ml, cao hơn TE loại C (trung bình 727,34 mIU/ml), (p<0,001). Như vậy, phôi có ICM và TE chất lượng cao có thể dẫn đến sản sinh ra nồng độ βhCG cao.
- Nhóm tác giả cũng cung cấp các kết quả nồng độ βhCG trung bình cho từng loại phôi nang cụ thể: 3BB (766,25 mIU/ml), 4BB (903,86 mIU/ml), 5BB (947,02 mIU/ml), 6BB (1457 mIU/ml), 3BC (641,40 mIU/ml), 4BC (785,71 mIU/ml), 5BC (606,26 mIU/ml), 4BA (987,49 mIU/ml), 3BA (928 mIU/ml), 4BA (902,94 mIU/ml).
- Giá trị βhCG tăng gấp đôi liên quan đến độ nở rộng của phôi ngày 5
Kết luận
Trong nghiên cứu này, xét nghiệm βhCG được thực hiện vào ngày 14, bất kể chuyển phôi ngày 3 hay ngày 5, nên phôi nang ngày 5 sản xuất nồng độ βhCG cao hơn so với phôi ngày 3.
- Đối với giai đoạn ngày 3, phôi có chất lượng tốt hơn hoặc có từ 10 tế bào trở lên sẽ cho giá trị nồng độ βhCG cao hơn vào ngày 14.
- Đối với giai đoạn ngày 5, chất lượng phôi tốt hơn hoặc độ nở rộng khoang phôi lớn hơn sẽ cho giá trị βhCG cao hơn vào ngày 14.
Đối với sự thay đổi nồng độ βhCG ở ngày thứ 18, ngoại trừ độ nở rộng của phôi ngày 5 có ảnh hưởng, các yếu tố khác liên quan đến chất lượng phôi ngày 3 hoặc ngày 5 đều không liên quan đến sự thay đổi này.
Tài liệu tham khảo
Chu J, Guan S, Ma R, Zhang X, Ning S, Song W, Yao G, Shi S, Jin H. Relationship between fresh single embryo morphology scores and serum HCG values at 14 days and 14-18-day doubling values. Reprod Biomed Online. 2024 Nov;49(5):104325. doi: 10.1016/j.rbmo.2024.104325.
Từ khóa: phôi nang; phôi; điểm hình thái phôi; hCG huyết thanh; giá trị tăng gấp đôi hCG huyết thanh 
							
							
							
							Các tin khác cùng chuyên mục:
							 Bất thường màng trong suốt của noãn: đánh giá tác động lâm sàng đối với các bất thường khác nhau về màng trong suốt và vai trò của hỗ trợ thoát màng  - Ngày đăng: 06-01-2025
 Bất thường màng trong suốt của noãn: đánh giá tác động lâm sàng đối với các bất thường khác nhau về màng trong suốt và vai trò của hỗ trợ thoát màng  - Ngày đăng: 06-01-2025   Tỷ lệ cao của các hợp tử có nhiều tiền nhân làm tăng tỷ lệ đa nhân của phôi trong quá trình thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) cổ điển  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Tỷ lệ cao của các hợp tử có nhiều tiền nhân làm tăng tỷ lệ đa nhân của phôi trong quá trình thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) cổ điển  - Ngày đăng: 03-01-2025   Thực hiện xét nghiệm phân mảnh DNA tinh trùng thêm vào tinh dịch đồ theo tiêu chuẩn của WHO có thể là một chẩn đoán chính xác hơn về kết quả IVF  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Thực hiện xét nghiệm phân mảnh DNA tinh trùng thêm vào tinh dịch đồ theo tiêu chuẩn của WHO có thể là một chẩn đoán chính xác hơn về kết quả IVF  - Ngày đăng: 03-01-2025   Yếu tố tiên lượng kết quả IVF/ICSI: ảnh hưởng của tuổi vợ, dự trữ buồng trứng, tuổi chồng và yếu tố nam giới lên kết quả điều trị  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Yếu tố tiên lượng kết quả IVF/ICSI: ảnh hưởng của tuổi vợ, dự trữ buồng trứng, tuổi chồng và yếu tố nam giới lên kết quả điều trị  - Ngày đăng: 03-01-2025   Lựa chọn phôi dựa trên học sâu so với hình thái thủ công trong IVF: một thử nghiệm không thua kém, mù đôi, ngẫu nhiên  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Lựa chọn phôi dựa trên học sâu so với hình thái thủ công trong IVF: một thử nghiệm không thua kém, mù đôi, ngẫu nhiên  - Ngày đăng: 03-01-2025   Chuyển phôi với bộ nhiễm sắc thể (NST) ban đầu 46,XY cho kết quả sảy thai 45,X – một báo cáo trường hợp và xem xét quản lý kết quả không đồng thuận  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Chuyển phôi với bộ nhiễm sắc thể (NST) ban đầu 46,XY cho kết quả sảy thai 45,X – một báo cáo trường hợp và xem xét quản lý kết quả không đồng thuận  - Ngày đăng: 03-01-2025   Tỉ lệ trưởng thành của noãn là một yếu tố dự đoán sự phát triển phôi nang và tỉ lệ nguyên bội: một nghiên cứu hồi cứu đa trung tâm  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Tỉ lệ trưởng thành của noãn là một yếu tố dự đoán sự phát triển phôi nang và tỉ lệ nguyên bội: một nghiên cứu hồi cứu đa trung tâm  - Ngày đăng: 03-01-2025   Đánh giá tính an toàn của kỹ thuật đông lạnh tinh trùng đơn lẻ cho tiêm tinh trùng vào bào tương noãn  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Đánh giá tính an toàn của kỹ thuật đông lạnh tinh trùng đơn lẻ cho tiêm tinh trùng vào bào tương noãn  - Ngày đăng: 03-01-2025   Hoạt tính acrosin tinh trùng có thể là một yếu tố hữu ích trong việc lựa chọn giữa ICSI và IVF cho bệnh nhân vô sinh nam  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Hoạt tính acrosin tinh trùng có thể là một yếu tố hữu ích trong việc lựa chọn giữa ICSI và IVF cho bệnh nhân vô sinh nam  - Ngày đăng: 03-01-2025   Những hiểu biết mới về tinh trùng đầu tròn (Globozoospermia) ở người nhờ kỹ thuật lai miễn dịch huỳnh quang và kính hiển vi độ phân giải cao  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Những hiểu biết mới về tinh trùng đầu tròn (Globozoospermia) ở người nhờ kỹ thuật lai miễn dịch huỳnh quang và kính hiển vi độ phân giải cao  - Ngày đăng: 03-01-2025   Ảnh hưởng của việc nhiễm vi sinh vật trong nuôi cấy phôi đến ART và kết quả sơ sinh  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Ảnh hưởng của việc nhiễm vi sinh vật trong nuôi cấy phôi đến ART và kết quả sơ sinh  - Ngày đăng: 03-01-2025  TIN CẬP NHẬT
							
													TIN CHUYÊN NGÀNH
							
						
							LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
															
 Năm  2020
									
									Thứ bảy ngày 22 . 11 . 2025 (9:30 - 12:00), khách sạn Equatorial (số ...
 Năm  2020
									
									New World Saigon Hotel, thứ bảy ngày 17 tháng 01 năm 2026
 Năm  2020
									
									Hội Nội tiết Sinh sản và Vô sinh TP. Hồ Chí Minh (HOSREM) sẽ ...
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
																 
									Ấn phẩm CẬP NHẬT KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỨC KHỎE TUỔI MÃN ...
 
									Y học sinh sản được phát ngày ngày 21 . 9 . 2025 và gởi đến ...
 
									Cẩm nang Hội chứng buồng trứng đa nang được phát hành online ...
FACEBOOK
								
								
								
								
						 
						 Liên hệ
									CONTACT
									Liên hệ
									CONTACT
								 Thư viện
									LIBRARY
									Thư viện
									LIBRARY
								 Báo cáo hội nghị
 Báo cáo hội nghị Hướng dẫn lâm sàng
 Hướng dẫn lâm sàng Y học sinh sản
 Y học sinh sản Tạp chí phụ sản
 Tạp chí phụ sản Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành
 Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành Các ấn phẩm khác
 Các ấn phẩm khác Tài liệu tham khảo chuyên ngành
 Tài liệu tham khảo chuyên ngành American Journal of Obstetrics and Gynecology
 American Journal of Obstetrics and Gynecology Obstetrics and Gynecology (green journal)
 Obstetrics and Gynecology (green journal) Hội viên
									 MEMBERSHIP
									Hội viên
									 MEMBERSHIP
								 Hội viên
 Hội viên Quyền lợi & nghĩa vụ
 Quyền lợi & nghĩa vụ Hướng dẫn đăng ký, gia hạn
 Hướng dẫn đăng ký, gia hạn Các thông tin khác
 Các thông tin khác Thông tin cho cộng tác viên
 Thông tin cho cộng tác viên Hướng dẫn đăng ký CTV
 Hướng dẫn đăng ký CTV Hoạt động
									ACTIVITY
									Hoạt động
									ACTIVITY
								 Hội nghị - Hội thảo
 Hội nghị - Hội thảo Khóa đào tạo
 Khóa đào tạo Thông tin
									INFORMATION
									Thông tin
									INFORMATION
								 Tin quốc tế
 Tin quốc tế Sản khoa & nhi sơ sinh
 Sản khoa & nhi sơ sinh Phụ khoa
 Phụ khoa Mãn kinh
 Mãn kinh Nam khoa
 Nam khoa Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
 Vô sinh & hỗ trợ sinh sản Khác
 Khác Giới thiệu
									ABOUT US
									Giới thiệu
									ABOUT US
								 Lịch sử phát triển
 Lịch sử phát triển Sứ mệnh tầm nhìn
 Sứ mệnh tầm nhìn Trang chủ
									HOMEPAGE
									Trang chủ
									HOMEPAGE
								
 
             
             
             
             
             
             
             
            


