Tin tức
						 on Friday 03-01-2025 2:34pm
							
							Danh mục: Tin quốc tế
							
							
								CN Lê Ngọc Quế Anh – IVF Tâm Anh
Giới thiệu
Hiện tượng đa nhân (≥3PN) ở giai đoạn hai tế bào (multinucleation at the two-cell stage - MN2) là một bất thường nhân phổ biển được quan sát ở phôi người giai đoạn sớm chiếm tỷ lệ từ 15%-40%. Khi một phôi bào đa nhân, các màng nhân có thể vỡ ra độc lập không cùng lúc. Điều này dẫn đến sự phân chia tế bào không đồng đều gây bất thường ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi. Các nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ cao phôi ≥3PN ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của phôi và kết quả lâm sàng trong cả hai chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (conventional in vitro fertilization – c-IVF) và tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (intracytoplasmic sperm injection - ICSI).
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ cao các hợp tử đa nhân (≥3PN) lên tỷ lệ đa nhân ở giai đoạn phôi hai tế bào trong c-IVF.
Phương pháp
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 12 năm 2022. Nghiên cứu bao gồm 1195 bệnh nhân thực hiện c-IVF sử dụng hệ thống theo dõi phôi liên tục (time-lapse monitoring – TLM) và thực hiện chuyển phôi đơn giai đoạn phôi nang có chọn lọc. Tiêu chí nhận bao gồm bệnh nhân nữ không quá 38 tuổi, các chu kỳ lần đầu thực hiện phác đồ dài. Tiêu chí loại gồm bệnh nhân lạc nội mạc tử cung, hội chứng buồng trứng đa nang, thất bại thụ tinh. Các bệnh nhân được chia thành ba nhóm:
Các đặc điểm cơ bản về độ tuổi, chỉ số BMI, thời gian vô sinh, mức FSH cơ bản, mức E2 cơ bản, tổng liều Gonadotropin, thời gian kích thích, số lượng noãn chọc hút được, độ dày nội mạc tử cung giữa các nhóm không có sự khác biệt đáng kể (p>0,05).
Không có sự khác biệt về tỷ lệ thai lâm sàng (70,14% so với 72,12% so với 66,67%; p=0,180), tỷ lệ mang thai ngoài tử cung (0,68% so với 0,45% so với 0,96%; p=0,524), và tỷ lệ mang thai diễn tiến (64,93% so với 66,77% so với 61,54%; p=0,218) giữa ba nhóm.
Tuy nhiên, dữ liệu nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ sinh sống giữa ba nhóm (62,32% so với 65,32% so với 56,41%; p = 0,047) mặc dù không có sự khác biệt đáng kể khi so sánh cặp đôi từng nhóm với nhau.
Ngoài ra, không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ phôi chất lượng cao (47,76% so với 49,17% so với 46,37%; p = 0,213) và tỷ lệ phôi hữu dụng (85,78% so với 84,64% so với 84,03%; p = 0,460) giữa các nhóm.
Nhóm 1 và 2 có tỷ lệ MN2 thấp hơn so với nhóm 3 (18,33% và 19,45% so với 25,62%, p < 0,001). Các loại MN2 chủ yếu hiển thị dưới ba dạng: hai nhân ở giai đoạn hai tế bào trong một phôi bào (binucleated at the two-cell stage in one blastomere - 2BI1), đa nhân ở giai đoạn hai tế bào trong một phôi bào (true multinucleated at the two-cell stage in one blastomere - 2MULTI1) và đa nhân ở giai đoạn hai tế bào trong cả hai phôi bào (true multinucleated at the two-cell stage in both blastomeres - 2MULTI2). Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ hình thành phôi nang đối với các phôi có các loại MN2 khác nhau giữa ba nhóm (p > 0,05). Các phôi 2BI1 và 2MULTI1 cho thấy tỷ lệ hình thành phôi nang cao hơn so với phôi 2MULTI2 (59,50% so với 45,40%, p < 0,001). Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ mang thai lâm sàng cho tất cả các lần chuyển phôi với các loại MN2 khác nhau giữa ba nhóm (p > 0,05). Các phôi nang 2MULTI2 có tiềm năng làm tổ giảm đáng kể so với các phôi 2MONO và 2BI1 sau chuyển phôi nang (54,70% so với 74,10%; p = 0,002 và 54,70% so với 74,10%; p = 0,002)
Thảo luận
Nguyên nhân phôi bào đa nhân rất phức tạp, chủ yếu liên quan đến thất bại trong quá trình phân bào của noãn và thụ tinh đa tinh trùng. Mức estradiol (E2) cao vào ngày tiêm mũi rụng trứng và số lượng noãn chọc hút được có tương quan đến tỷ lệ ≥ 3PN cao. Về mặt sinh lý, những bệnh nhân có đáp ứng mạnh với thuốc thường tạo ra tỷ lệ noãn chưa trưởng thành cao hơn. Noãn chưa trưởng thành không thể thực hiện phản ứng vỏ (cortical reaction) làm tăng khả năng xảy ra thụ tinh đa tinh trùng.
Mối quan hệ giữa đa nhân và bất thường nhiễm sắc thể vẫn chưa rõ ràng. Các nghiên cứu sử dụng xét nghiệm di truyền tiền làm tổ cho thấy tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể tương tự giữa các phôi đa nhân và không đa nhân. Do đó, sự hiện diện của MN2 không nên được coi là chỉ số đáng tin cậy về bất thường nhiễm sắc thể hoặc để lựa chọn phôi. Hầu hết các phôi MN2 có khả năng tự sửa chữa trong quá trình phân chia giai đoạn sớm và có thể phát triển thành phôi nang với số lượng nhiễm sắc thể bình thường với kết quả là em bé khỏe mạnh.
Nghiên cứu cho thấy các phôi nang hiển thị hai nhân ở giai đoạn hai tế bào trong một hoặc hai phôi bào cho thấy tiềm năng làm tổ tương đương với các phôi bình thường. Do đó, những phát hiện này gợi ý rằng nuôi cấy các phôi MN2 đến giai đoạn phôi nang để chuyển có thể là một lựa chọn thay thế. Kết quả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân loại các nhóm phôi đa nhân ở giai đoạn hai tế bào khi chọn phôi để chuyển.
Kết luận
Nguồn: Li M, Xue X, Shi J. High proportion of zygotes with multiple pronuclei increase the embryo multinucleation rate during conventional IVF. Sci Rep. 2024 Nov 3;14(1):26497. doi: 10.1038/s41598-024-78342-1. PMID: 39489843; PMCID: PMC11532555.
 
															
							
							
							
							
							Giới thiệu
Hiện tượng đa nhân (≥3PN) ở giai đoạn hai tế bào (multinucleation at the two-cell stage - MN2) là một bất thường nhân phổ biển được quan sát ở phôi người giai đoạn sớm chiếm tỷ lệ từ 15%-40%. Khi một phôi bào đa nhân, các màng nhân có thể vỡ ra độc lập không cùng lúc. Điều này dẫn đến sự phân chia tế bào không đồng đều gây bất thường ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi. Các nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ cao phôi ≥3PN ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của phôi và kết quả lâm sàng trong cả hai chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (conventional in vitro fertilization – c-IVF) và tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (intracytoplasmic sperm injection - ICSI).
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ cao các hợp tử đa nhân (≥3PN) lên tỷ lệ đa nhân ở giai đoạn phôi hai tế bào trong c-IVF.
Phương pháp
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 12 năm 2022. Nghiên cứu bao gồm 1195 bệnh nhân thực hiện c-IVF sử dụng hệ thống theo dõi phôi liên tục (time-lapse monitoring – TLM) và thực hiện chuyển phôi đơn giai đoạn phôi nang có chọn lọc. Tiêu chí nhận bao gồm bệnh nhân nữ không quá 38 tuổi, các chu kỳ lần đầu thực hiện phác đồ dài. Tiêu chí loại gồm bệnh nhân lạc nội mạc tử cung, hội chứng buồng trứng đa nang, thất bại thụ tinh. Các bệnh nhân được chia thành ba nhóm:
- Nhóm 1: Không có hợp tử ≥3PN (n = 422).
- Nhóm 2: 0 –25% hợp tử ≥3PN (n = 617).
- Nhóm 3: Trên 25% hợp tử ≥3PN (n = 156).
Các đặc điểm cơ bản về độ tuổi, chỉ số BMI, thời gian vô sinh, mức FSH cơ bản, mức E2 cơ bản, tổng liều Gonadotropin, thời gian kích thích, số lượng noãn chọc hút được, độ dày nội mạc tử cung giữa các nhóm không có sự khác biệt đáng kể (p>0,05).
Không có sự khác biệt về tỷ lệ thai lâm sàng (70,14% so với 72,12% so với 66,67%; p=0,180), tỷ lệ mang thai ngoài tử cung (0,68% so với 0,45% so với 0,96%; p=0,524), và tỷ lệ mang thai diễn tiến (64,93% so với 66,77% so với 61,54%; p=0,218) giữa ba nhóm.
Tuy nhiên, dữ liệu nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ sinh sống giữa ba nhóm (62,32% so với 65,32% so với 56,41%; p = 0,047) mặc dù không có sự khác biệt đáng kể khi so sánh cặp đôi từng nhóm với nhau.
Ngoài ra, không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ phôi chất lượng cao (47,76% so với 49,17% so với 46,37%; p = 0,213) và tỷ lệ phôi hữu dụng (85,78% so với 84,64% so với 84,03%; p = 0,460) giữa các nhóm.
Nhóm 1 và 2 có tỷ lệ MN2 thấp hơn so với nhóm 3 (18,33% và 19,45% so với 25,62%, p < 0,001). Các loại MN2 chủ yếu hiển thị dưới ba dạng: hai nhân ở giai đoạn hai tế bào trong một phôi bào (binucleated at the two-cell stage in one blastomere - 2BI1), đa nhân ở giai đoạn hai tế bào trong một phôi bào (true multinucleated at the two-cell stage in one blastomere - 2MULTI1) và đa nhân ở giai đoạn hai tế bào trong cả hai phôi bào (true multinucleated at the two-cell stage in both blastomeres - 2MULTI2). Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ hình thành phôi nang đối với các phôi có các loại MN2 khác nhau giữa ba nhóm (p > 0,05). Các phôi 2BI1 và 2MULTI1 cho thấy tỷ lệ hình thành phôi nang cao hơn so với phôi 2MULTI2 (59,50% so với 45,40%, p < 0,001). Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ mang thai lâm sàng cho tất cả các lần chuyển phôi với các loại MN2 khác nhau giữa ba nhóm (p > 0,05). Các phôi nang 2MULTI2 có tiềm năng làm tổ giảm đáng kể so với các phôi 2MONO và 2BI1 sau chuyển phôi nang (54,70% so với 74,10%; p = 0,002 và 54,70% so với 74,10%; p = 0,002)
Thảo luận
Nguyên nhân phôi bào đa nhân rất phức tạp, chủ yếu liên quan đến thất bại trong quá trình phân bào của noãn và thụ tinh đa tinh trùng. Mức estradiol (E2) cao vào ngày tiêm mũi rụng trứng và số lượng noãn chọc hút được có tương quan đến tỷ lệ ≥ 3PN cao. Về mặt sinh lý, những bệnh nhân có đáp ứng mạnh với thuốc thường tạo ra tỷ lệ noãn chưa trưởng thành cao hơn. Noãn chưa trưởng thành không thể thực hiện phản ứng vỏ (cortical reaction) làm tăng khả năng xảy ra thụ tinh đa tinh trùng.
Mối quan hệ giữa đa nhân và bất thường nhiễm sắc thể vẫn chưa rõ ràng. Các nghiên cứu sử dụng xét nghiệm di truyền tiền làm tổ cho thấy tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể tương tự giữa các phôi đa nhân và không đa nhân. Do đó, sự hiện diện của MN2 không nên được coi là chỉ số đáng tin cậy về bất thường nhiễm sắc thể hoặc để lựa chọn phôi. Hầu hết các phôi MN2 có khả năng tự sửa chữa trong quá trình phân chia giai đoạn sớm và có thể phát triển thành phôi nang với số lượng nhiễm sắc thể bình thường với kết quả là em bé khỏe mạnh.
Nghiên cứu cho thấy các phôi nang hiển thị hai nhân ở giai đoạn hai tế bào trong một hoặc hai phôi bào cho thấy tiềm năng làm tổ tương đương với các phôi bình thường. Do đó, những phát hiện này gợi ý rằng nuôi cấy các phôi MN2 đến giai đoạn phôi nang để chuyển có thể là một lựa chọn thay thế. Kết quả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân loại các nhóm phôi đa nhân ở giai đoạn hai tế bào khi chọn phôi để chuyển.
Kết luận
- Sự xuất hiện của MN2 có thể liên quan đến tỷ lệ cao các hợp tử ≥3PN.
- Các loại MN2 có giá trị tham khảo quan trọng trong việc chọn phôi để chuyển trong giai đoạn phân chia.
Nguồn: Li M, Xue X, Shi J. High proportion of zygotes with multiple pronuclei increase the embryo multinucleation rate during conventional IVF. Sci Rep. 2024 Nov 3;14(1):26497. doi: 10.1038/s41598-024-78342-1. PMID: 39489843; PMCID: PMC11532555.
Các tin khác cùng chuyên mục:
							 Thực hiện xét nghiệm phân mảnh DNA tinh trùng thêm vào tinh dịch đồ theo tiêu chuẩn của WHO có thể là một chẩn đoán chính xác hơn về kết quả IVF  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Thực hiện xét nghiệm phân mảnh DNA tinh trùng thêm vào tinh dịch đồ theo tiêu chuẩn của WHO có thể là một chẩn đoán chính xác hơn về kết quả IVF  - Ngày đăng: 03-01-2025   Yếu tố tiên lượng kết quả IVF/ICSI: ảnh hưởng của tuổi vợ, dự trữ buồng trứng, tuổi chồng và yếu tố nam giới lên kết quả điều trị  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Yếu tố tiên lượng kết quả IVF/ICSI: ảnh hưởng của tuổi vợ, dự trữ buồng trứng, tuổi chồng và yếu tố nam giới lên kết quả điều trị  - Ngày đăng: 03-01-2025   Lựa chọn phôi dựa trên học sâu so với hình thái thủ công trong IVF: một thử nghiệm không thua kém, mù đôi, ngẫu nhiên  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Lựa chọn phôi dựa trên học sâu so với hình thái thủ công trong IVF: một thử nghiệm không thua kém, mù đôi, ngẫu nhiên  - Ngày đăng: 03-01-2025   Chuyển phôi với bộ nhiễm sắc thể (NST) ban đầu 46,XY cho kết quả sảy thai 45,X – một báo cáo trường hợp và xem xét quản lý kết quả không đồng thuận  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Chuyển phôi với bộ nhiễm sắc thể (NST) ban đầu 46,XY cho kết quả sảy thai 45,X – một báo cáo trường hợp và xem xét quản lý kết quả không đồng thuận  - Ngày đăng: 03-01-2025   Tỉ lệ trưởng thành của noãn là một yếu tố dự đoán sự phát triển phôi nang và tỉ lệ nguyên bội: một nghiên cứu hồi cứu đa trung tâm  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Tỉ lệ trưởng thành của noãn là một yếu tố dự đoán sự phát triển phôi nang và tỉ lệ nguyên bội: một nghiên cứu hồi cứu đa trung tâm  - Ngày đăng: 03-01-2025   Đánh giá tính an toàn của kỹ thuật đông lạnh tinh trùng đơn lẻ cho tiêm tinh trùng vào bào tương noãn  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Đánh giá tính an toàn của kỹ thuật đông lạnh tinh trùng đơn lẻ cho tiêm tinh trùng vào bào tương noãn  - Ngày đăng: 03-01-2025   Hoạt tính acrosin tinh trùng có thể là một yếu tố hữu ích trong việc lựa chọn giữa ICSI và IVF cho bệnh nhân vô sinh nam  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Hoạt tính acrosin tinh trùng có thể là một yếu tố hữu ích trong việc lựa chọn giữa ICSI và IVF cho bệnh nhân vô sinh nam  - Ngày đăng: 03-01-2025   Những hiểu biết mới về tinh trùng đầu tròn (Globozoospermia) ở người nhờ kỹ thuật lai miễn dịch huỳnh quang và kính hiển vi độ phân giải cao  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Những hiểu biết mới về tinh trùng đầu tròn (Globozoospermia) ở người nhờ kỹ thuật lai miễn dịch huỳnh quang và kính hiển vi độ phân giải cao  - Ngày đăng: 03-01-2025   Ảnh hưởng của việc nhiễm vi sinh vật trong nuôi cấy phôi đến ART và kết quả sơ sinh  - Ngày đăng: 03-01-2025
 Ảnh hưởng của việc nhiễm vi sinh vật trong nuôi cấy phôi đến ART và kết quả sơ sinh  - Ngày đăng: 03-01-2025  TIN CẬP NHẬT
							
													TIN CHUYÊN NGÀNH
							
						
							LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
															
 Năm  2020
									
									Thứ bảy ngày 22 . 11 . 2025 (9:30 - 12:00), khách sạn Equatorial (số ...
 Năm  2020
									
									New World Saigon Hotel, thứ bảy ngày 17 tháng 01 năm 2026
 Năm  2020
									
									Hội Nội tiết Sinh sản và Vô sinh TP. Hồ Chí Minh (HOSREM) sẽ ...
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
																 
									Ấn phẩm CẬP NHẬT KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỨC KHỎE TUỔI MÃN ...
 
									Y học sinh sản được phát ngày ngày 21 . 9 . 2025 và gởi đến ...
 
									Cẩm nang Hội chứng buồng trứng đa nang được phát hành online ...
FACEBOOK
								
								
								
								
						 
						 Liên hệ
									CONTACT
									Liên hệ
									CONTACT
								 Thư viện
									LIBRARY
									Thư viện
									LIBRARY
								 Báo cáo hội nghị
 Báo cáo hội nghị Hướng dẫn lâm sàng
 Hướng dẫn lâm sàng Y học sinh sản
 Y học sinh sản Tạp chí phụ sản
 Tạp chí phụ sản Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành
 Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành Các ấn phẩm khác
 Các ấn phẩm khác Tài liệu tham khảo chuyên ngành
 Tài liệu tham khảo chuyên ngành American Journal of Obstetrics and Gynecology
 American Journal of Obstetrics and Gynecology Obstetrics and Gynecology (green journal)
 Obstetrics and Gynecology (green journal) Hội viên
									 MEMBERSHIP
									Hội viên
									 MEMBERSHIP
								 Hội viên
 Hội viên Quyền lợi & nghĩa vụ
 Quyền lợi & nghĩa vụ Hướng dẫn đăng ký, gia hạn
 Hướng dẫn đăng ký, gia hạn Các thông tin khác
 Các thông tin khác Thông tin cho cộng tác viên
 Thông tin cho cộng tác viên Hướng dẫn đăng ký CTV
 Hướng dẫn đăng ký CTV Hoạt động
									ACTIVITY
									Hoạt động
									ACTIVITY
								 Hội nghị - Hội thảo
 Hội nghị - Hội thảo Khóa đào tạo
 Khóa đào tạo Thông tin
									INFORMATION
									Thông tin
									INFORMATION
								 Tin quốc tế
 Tin quốc tế Sản khoa & nhi sơ sinh
 Sản khoa & nhi sơ sinh Phụ khoa
 Phụ khoa Mãn kinh
 Mãn kinh Nam khoa
 Nam khoa Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
 Vô sinh & hỗ trợ sinh sản Khác
 Khác Giới thiệu
									ABOUT US
									Giới thiệu
									ABOUT US
								 Lịch sử phát triển
 Lịch sử phát triển Sứ mệnh tầm nhìn
 Sứ mệnh tầm nhìn Trang chủ
									HOMEPAGE
									Trang chủ
									HOMEPAGE
								
 
             
             
             
             
             
             
             
            


