Tin tức
on Monday 28-10-2024 8:55am
Danh mục: Tin quốc tế
KS CNSH. Nông Thị Hoài
Bệnh viện Đại học Y dược Buôn Ma Thuột
Các phương pháp hỗ trợ phôi thoát màng (Assisted hatching - AH) liên quan đến việc làm thủng hoặc làm mỏng màng zona (zona pellucida - ZP) và AH được thực hiện như một phần trong công nghệ hỗ trợ sinh sản (ART). ZP là lớp bảo vệ noãn, ngăn ngừa đa thụ tinh và bảo vệ phôi trong quá trình phát triển. Sau khi thụ tinh, sự thoát màng của phôi rất quan trọng, phôi không thoát màng là một trong những lý do chính dẫn đến phôi không làm tổ được. Cho đến nay, có nhiều kỹ thuật AH khác nhau đã được phát triển để làm tăng tỷ lệ làm tổ ở những phụ nữ trải qua tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) hoặc thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Các kỹ thuật AH có thể được thực hiện bằng phương pháp hóa học, cơ học hoặc bằng tia laser. Tất cả các phương pháp AH đều được thực hiện để tạo ra một khoảng trống hoặc làm mỏng ZP để hỗ trợ phôi trong quá trình thoát màng. Trong số các phương pháp AH, phương pháp hỗ trợ phôi thoát màng bằng laser (laser-assisted hatching - LAH) đã trở nên phổ biến vì nó tương đối đơn giản và ít tốn thời gian. Ngoài ra, trong phương pháp này có thể kiểm soát chính xác, ít nguy cơ gây tổn thương cho phôi hơn. Theo báo cáo của Hiệp hội Công nghệ hỗ trợ sinh sản, AH đã được áp dụng cho 56,3% giai đoạn phân chia và 22,8% giai đoạn phôi nang trong chuyển phôi tươi (ET) vào năm 2010. Tuy nhiên, các nghiên cứu hồi cứu và đánh giá tác động của AH đến kết quả sinh sản đã đưa ra kết quả trái ngược nhau.
Trong bài nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của LAH đến kết quả lâm sàng trong nhóm bệnh nhân đang thực hiện IVF/ICSI.
Tổng cộng có 3.782 chu kì chuyển phôi tươi đã được thực hiện. Trong số này, 3.286 chu kì đã trải qua LAH (n = 1.583 ở giai đoạn phân chia và n = 1.703 ở giai đoạn phôi nang), 496 chu kì không thực hiện LAH (n = 213 ở giai đoạn phân chia và n = 283 ở giai đoạn phôi nang). Tiêu chuẩn nhận là chuyển phôi tươi 1 phôi hoặc 2 phôi vào ngày 3 hoặc ngày 5, những bệnh nhân đã trải qua các chu kỳ phôi trữ đã bị loại trừ.
Giai đoạn phôi phân chia: kết quả cho thấy số lượng phôi loại 2 cao hơn đáng kể ở nhóm LAH và phôi loại 3 cao hơn đáng kể ở nhóm không thực hiện AH (p < 0,001). Tuy nhiên, hai nhóm không có sự khác biệt về kết quả sinh sản, bao gồm tỷ lệ thai lâm sàng và trẻ sinh sống (p = 0,368, p = 0,23). Tỷ lệ sinh đôi cùng trứng cũng tương tự giữa hai nhóm.
Giai đoạn phôi nang: hai nhóm có sự khác biệt đáng kể về sự nở rộng khoang phôi, điểm ICM, TE và số lượng phôi được chuyển (p < 0,001; p < 0,001; p < 0,001; p = 0,012). Tuy nhiên, hai nhóm tương tự nhau về tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ sinh sống và tỷ lệ sinh đôi cùng trứng (p = 0,23; p = 0,208; p = 1).
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ thai lâm sàng và sinh đôi cùng trứng giữa chuyển phôi giai đoạn phân chia và phôi nang (p = 0,249; p = 0,698; p = 0,735). Tuy nhiên, tỷ lệ sinh sống cao hơn đáng kể ở nhóm chuyển phôi nang so với nhóm phôi giai đoạn phân chia (p = 0,001).
Nghiên cứu này có một số hạn chế như thiết kế hồi cứu, hoàn thành tại một trung tâm và bao gồm quần thể bệnh nhân nhỏ. Một số kết quả không đạt được ý nghĩa thống kê vì quần thể bệnh nhân nhỏ.
Tóm lại, nghiên cứu này cho thấy LAH có ảnh hưởng không đáng kể đến tỷ lệ thai lâm sàng và sinh đôi cùng trứng giữa giai đoạn phân chia và giai đoạn phôi nang. Tuy nhiên, LAH tác động đáng kể đến tỷ lệ trẻ sinh sống ở giai đoạn phôi nang hơn là giai đoạn phôi phân chia.
Nguồn: Selin Hazır, İskender Kaplanoğlu, Asena Ayça Özdemir, Oya Aldemir, Runa Özelci, İnci Kahyaoğlu, Serdar Dilbaz, 2022. Comparison of the impact of laser-assisted hatching on fresh cleavage and blastocyst embryo transfer and association with pregnancy outcomes.
Bệnh viện Đại học Y dược Buôn Ma Thuột
Các phương pháp hỗ trợ phôi thoát màng (Assisted hatching - AH) liên quan đến việc làm thủng hoặc làm mỏng màng zona (zona pellucida - ZP) và AH được thực hiện như một phần trong công nghệ hỗ trợ sinh sản (ART). ZP là lớp bảo vệ noãn, ngăn ngừa đa thụ tinh và bảo vệ phôi trong quá trình phát triển. Sau khi thụ tinh, sự thoát màng của phôi rất quan trọng, phôi không thoát màng là một trong những lý do chính dẫn đến phôi không làm tổ được. Cho đến nay, có nhiều kỹ thuật AH khác nhau đã được phát triển để làm tăng tỷ lệ làm tổ ở những phụ nữ trải qua tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) hoặc thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Các kỹ thuật AH có thể được thực hiện bằng phương pháp hóa học, cơ học hoặc bằng tia laser. Tất cả các phương pháp AH đều được thực hiện để tạo ra một khoảng trống hoặc làm mỏng ZP để hỗ trợ phôi trong quá trình thoát màng. Trong số các phương pháp AH, phương pháp hỗ trợ phôi thoát màng bằng laser (laser-assisted hatching - LAH) đã trở nên phổ biến vì nó tương đối đơn giản và ít tốn thời gian. Ngoài ra, trong phương pháp này có thể kiểm soát chính xác, ít nguy cơ gây tổn thương cho phôi hơn. Theo báo cáo của Hiệp hội Công nghệ hỗ trợ sinh sản, AH đã được áp dụng cho 56,3% giai đoạn phân chia và 22,8% giai đoạn phôi nang trong chuyển phôi tươi (ET) vào năm 2010. Tuy nhiên, các nghiên cứu hồi cứu và đánh giá tác động của AH đến kết quả sinh sản đã đưa ra kết quả trái ngược nhau.
Trong bài nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của LAH đến kết quả lâm sàng trong nhóm bệnh nhân đang thực hiện IVF/ICSI.
Tổng cộng có 3.782 chu kì chuyển phôi tươi đã được thực hiện. Trong số này, 3.286 chu kì đã trải qua LAH (n = 1.583 ở giai đoạn phân chia và n = 1.703 ở giai đoạn phôi nang), 496 chu kì không thực hiện LAH (n = 213 ở giai đoạn phân chia và n = 283 ở giai đoạn phôi nang). Tiêu chuẩn nhận là chuyển phôi tươi 1 phôi hoặc 2 phôi vào ngày 3 hoặc ngày 5, những bệnh nhân đã trải qua các chu kỳ phôi trữ đã bị loại trừ.
Giai đoạn phôi phân chia: kết quả cho thấy số lượng phôi loại 2 cao hơn đáng kể ở nhóm LAH và phôi loại 3 cao hơn đáng kể ở nhóm không thực hiện AH (p < 0,001). Tuy nhiên, hai nhóm không có sự khác biệt về kết quả sinh sản, bao gồm tỷ lệ thai lâm sàng và trẻ sinh sống (p = 0,368, p = 0,23). Tỷ lệ sinh đôi cùng trứng cũng tương tự giữa hai nhóm.
Giai đoạn phôi nang: hai nhóm có sự khác biệt đáng kể về sự nở rộng khoang phôi, điểm ICM, TE và số lượng phôi được chuyển (p < 0,001; p < 0,001; p < 0,001; p = 0,012). Tuy nhiên, hai nhóm tương tự nhau về tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ sinh sống và tỷ lệ sinh đôi cùng trứng (p = 0,23; p = 0,208; p = 1).
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ thai lâm sàng và sinh đôi cùng trứng giữa chuyển phôi giai đoạn phân chia và phôi nang (p = 0,249; p = 0,698; p = 0,735). Tuy nhiên, tỷ lệ sinh sống cao hơn đáng kể ở nhóm chuyển phôi nang so với nhóm phôi giai đoạn phân chia (p = 0,001).
Nghiên cứu này có một số hạn chế như thiết kế hồi cứu, hoàn thành tại một trung tâm và bao gồm quần thể bệnh nhân nhỏ. Một số kết quả không đạt được ý nghĩa thống kê vì quần thể bệnh nhân nhỏ.
Tóm lại, nghiên cứu này cho thấy LAH có ảnh hưởng không đáng kể đến tỷ lệ thai lâm sàng và sinh đôi cùng trứng giữa giai đoạn phân chia và giai đoạn phôi nang. Tuy nhiên, LAH tác động đáng kể đến tỷ lệ trẻ sinh sống ở giai đoạn phôi nang hơn là giai đoạn phôi phân chia.
Nguồn: Selin Hazır, İskender Kaplanoğlu, Asena Ayça Özdemir, Oya Aldemir, Runa Özelci, İnci Kahyaoğlu, Serdar Dilbaz, 2022. Comparison of the impact of laser-assisted hatching on fresh cleavage and blastocyst embryo transfer and association with pregnancy outcomes.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Kinh nghiệm của cha mẹ có con sinh ra sau xét nghiệm di truyền tiền làm tổ - Ngày đăng: 28-10-2024
Tiền tăng huyết áp (prehypertension - Pre-HTN) ở nam giới ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch và kết quả mang thai trong chu kỳ đầu của chuyển đơn phôi nang đông lạnh - Ngày đăng: 27-10-2024
Đánh giá tiềm năng phát triển và tỷ lệ phôi nguyên bội của những phôi có nguồn gốc từ 2.1PN - Ngày đăng: 27-10-2024
Chuyển phôi tươi so với chuyển phôi đông lạnh trong các chu kỳ thụ tinh ống nghiệm/ tiêm tinh trùng vào bào tương noãn: một tổng quan hệ thống và phân tích gộp về kết quả sơ sinh - Ngày đăng: 24-10-2024
Ảnh hưởng của sự phân mảnh DNA tinh trùng đến kết quả lâm sàng của thụ tinh trong ống nghiệm – chuyển phôi (IVF-ET) - Ngày đăng: 24-10-2024
Dự đoán tình trạng phôi nguyên bội và kết quả mang thai bằng hình thái và tốc độ phát triển của phôi nang ở phụ nữ chuyển đơn phôi - Ngày đăng: 24-10-2024
Tinh trùng từ tinh hoàn có cải thiện kết quả tiêm tinh trùng vào bào tương noãn đối với nam giới vô sinh không vô tinh có tinh trùng phân mảnh DNA cao không? Một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp - Ngày đăng: 24-10-2024
Hiệu quả lâm sàng của xét nghiệm di truyền tiền làm tổ cho phôi lệch bội ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao - Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 24-10-2024
Thời gian nuôi cấy tối ưu để phân tích DNA tự do đối với phôi nang đông lạnh trải qua xét nghiệm di truyền lệch bội tiền làm tổ không xâm lấn - Ngày đăng: 24-10-2024
Phôi bào đa nhân: nhận biết, nguồn gốc và ý nghĩa trong điều trị - Ngày đăng: 23-10-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK