Tin tức
on Thursday 24-10-2024 3:30pm
Danh mục: Tin quốc tế
CN. Trương Trần Minh Anh – IVF Tâm Anh
Tổng quan
Chất lượng phôi là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự thành công của chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm–chuyển phôi (IVF–ET). Do đó cải thiện việc lựa chọn phôi là điều cần thiết để tăng khả năng sinh ra một em bé khỏe mạnh. Tuy nhiên vẫn chưa có tiêu chí thống nhất nào cho việc lựa chọn phôi tối ưu. Việc lựa chọn cổ điển dựa trên đặc điểm hình thái phôi dù đơn giản nhưng không đủ độ chính xác để dự đoán khả năng có em bé sinh thành công. Các nghiên cứu sàng lọc di truyền trước khi làm tổ (PGS) dựa trên lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) đã báo cáo rằng tốc độ phát triển của phôi giai đoạn phân chia có liên quan đến nguy cơ bất thường về di truyền. Alfarawati và cộng sự (2011) cũng phát hiện ra mối liên hệ yếu giữa tình trạng lệch bội và hình thái phôi nang. Một nghiên cứu hồi cứu đa trung tâm quy mô lớn của Capalbo và cộng sự (2014) cũng phát hiện ra mối quan hệ vừa phải giữa hình thái phôi nang và phôi nguyên bội. Tuy nhiên, các đối tượng nghiên cứu là những bà mẹ lớn tuổi và (hoặc) có tiền sử điều trị IVF không thành công tái phát hoặc sảy thai tự nhiên trước đó, làm hạn chế khả năng áp dụng kết quả này cho quần thể IVF-ET nói chung. Hơn nữa, dữ liệu từ các cặp đôi không bị vô sinh vẫn chưa được báo cáo. Do đó, nghiên cứu hiện tại được thiết kế để đánh giá mối liên quan giữa phân loại cấp độ hình thái và tốc độ phát triển của phôi nang với tình trạng nhiễm sắc thể và kết quả mang thai lâm sàng của việc chuyển phôi nguyên bội ở các cặp đôi không có tiền sử vô sinh, thất bại IVF hoặc sẩy thai tái phát.
Vật liệu và phương pháp
Tổng cộng 155 chu kỳ xét nghiệm di truyền trước khi làm tổ bao gồm 959 phôi nang và 154 chu kỳ chuyển phôi nang nguyên bội được thực hiện từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2019 đã được phân tích hồi cứu. Phôi nang được quan sát vào ngày thứ 5 và ngày thứ 6 sau khi thụ tinh và được chia thành nhóm D5 và D6 theo thời gian hình thành phôi nang. Phân loại Gardner và Schoolcraft đã sửa đổi được sử dụng để đánh giá phôi nang đang phát triển và chất lượng hình thái như sau: cấp độ cao (3AA–6AA, 4AB–6AB, 4BA–6BA và 4BB–6BB), cấp độ trung bình (3BB, 3AB, 3BA) và cấp độ thấp (< 3BB, ICM và/hoặc TE cấp độ C). Mối liên hệ giữa chất lượng hình thái và tốc độ phát triển của phôi nang với tình trạng nhiễm sắc thể, tỉ lệ mang thai lâm sàng, tỉ lệ sẩy thai sớm và tỉ lệ mang thai diễn tiến đã được đánh giá bằng hồi quy đơn biến và đa biến.
Kết quả
Tỉ lệ nguyên bội của phôi nang D5 cao hơn đáng kể so với phôi nang D6 (61,4% so với 38,1%, P <0,001) và tỉ lệ nguyên bội của phôi nang có chất lượng tốt tăng đáng kể so với chất lượng trung bình và thấp (62,4% so với 48,1% và 36,8%, P <0,01). Phôi nang D5 (OR = 1,6, 95% KTC 1,2–2,2, P = 0,02) và chất lượng hình thái tốt (OR = 2,1, 95% KTC 1,5–2,9, P = 0,01) là những yếu tố dự đoán độc lập về tình trạng nguyên bội. Tỉ lệ mang thai diễn tiến của phôi nang D5 cao hơn đáng kể so với phôi nang D6 (62,3% so với 43,8%, P = 0,04). Chuyển phôi nang nguyên bội có chất lượng tốt dẫn đến tỉ lệ mang thai diễn tiến cao hơn so với chuyển phôi nang nguyên bội có chất lượng không tốt (60,7% so với 43,2%, P = 0,049). Mặt khác, phôi nang D6 là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với tình trạng sẩy thai sớm sau khi chuyển phôi nang nguyên bội. Phân tích hồi quy đa biến điều chỉnh các yếu tố gây nhiễu xác định tuổi của mẹ, tốc độ phát triển phôi nang và chất lượng hình thái phôi nang là các yếu tố dự báo độc lập về tình trạng nguyên bội nhưng không phải về thai kỳ lâm sàng.
Bàn luận
Phân tích về nhóm bệnh nhân thực hiện PGT-M, không có tiền sử vô sinh hoặc thất bại thai kỳ tái phát, cho thấy tốc độ phát triển phôi nang và cấp độ hình thái cũng như tuổi của mẹ có liên quan đến trạng thái nguyên bội. Kết quả một số nghiên cứu hiện tại cho thấy tốc độ phát triển phôi nang và cấp độ hình thái đều là những yếu tố dự báo độc lập về tình trạng nguyên bội của phôi nang sau khi điều chỉnh theo độ tuổi của phụ nữ, mặc dù ảnh hưởng của cấp độ hình thái có vẻ chiếm ưu thế. Cấp độ hình thái và tốc độ phát triển không phải là những yếu tố dự báo đáng kể về kết quả mang thai sau khi chuyển phôi nang nguyên bội trong nhóm bệnh nhân này mặc dù quy mô mẫu tương đối lớn. Trong nghiên cứu hiện tại, tiềm năng làm tổ không phụ thuộc vào tốc độ phát triển (D5 hoặc D6) và cấp độ hình thái miễn là phôi nang là nguyên bội. Tuy nhiên, sau khi điều chỉnh các yếu tố gây nhiễu, tốc độ phát triển của D6 là một yếu tố nguy cơ gây sảy thai sớm. Do đó, kết quả của bài nghiên cứu này về cơ bản phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trước đây báo cáo rằng các đặc điểm hình thái và tốc độ phát triển không dự đoán được tiềm năng làm tổ (không phụ thuộc vào tình trạng nguyên bội), mặc dù sau khi làm tổ, phôi nang nguyên bội D5 có nhiều khả năng sinh con sống hơn phôi nang nguyên bội D6. Nên chọn phôi nang có hình thái chất lượng tốt để chuyển phôi, và nên chọn phôi nang D5 trong số các phôi nang chất lượng không tốt để tối đa hóa khả năng nguyên bội và giảm thiểu khả năng sẩy thai sớm. Nghiên cứu này bị hạn chế bởi thiết kế hồi cứu, ngăn cản việc phân tích các yếu tố gây nhiễu tiềm ẩn khác và có thể là do quy mô mẫu không đủ để phát hiện ra những khác biệt nhỏ về kết quả giữa các cấp độ phôi nang. Vì vậy cần có một nghiên cứu tiến cứu với quy mô mẫu lớn hơn để xác nhận. Tóm lại, trình tự chuyển phôi được khuyến nghị dựa trên nghiên cứu hiện tại là D5 chất lượng tốt>D6 chất lượng tốt>D5 chất lượng thấp>D6 chất lượng thấp. Cộng đồng IVF nên hướng tới việc thiết lập một tiêu chuẩn phân loại thống nhất để phân loại hình thái phôi nhằm tăng khả năng so sánh giữa các nghiên cứu và hướng dẫn các quyết định lâm sàng.
Nguồn: DONG, Kexin, et al. Prediction of embryo euploidy and pregnancy outcome by blastocyst morphology and development speed for women receiving single embryo transfer. Journal of Obstetrics and Gynaecology, 2024, 44.1: 2338235.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tinh trùng từ tinh hoàn có cải thiện kết quả tiêm tinh trùng vào bào tương noãn đối với nam giới vô sinh không vô tinh có tinh trùng phân mảnh DNA cao không? Một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp - Ngày đăng: 24-10-2024
Hiệu quả lâm sàng của xét nghiệm di truyền tiền làm tổ cho phôi lệch bội ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao - Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 24-10-2024
Thời gian nuôi cấy tối ưu để phân tích DNA tự do đối với phôi nang đông lạnh trải qua xét nghiệm di truyền lệch bội tiền làm tổ không xâm lấn - Ngày đăng: 24-10-2024
Phôi bào đa nhân: nhận biết, nguồn gốc và ý nghĩa trong điều trị - Ngày đăng: 23-10-2024
Chọn lọc phôi nang chất lượng tốt thông qua hình ảnh timelapse từ giai đoạn nén: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 23-10-2024
Ảnh hưởng của số lượng phôi bào đến kết quả hỗ trợ sinh sản (ART) trong chu kỳ chuyển đơn phôi tươi ngày 3 - Ngày đăng: 23-10-2024
Thủy tinh hóa cực nhanh: Giảm thiểu độc tính của chất bảo vệ đông lạnh và stress áp suất thẩm thấu trong đông lạnh noãn chuột - Ngày đăng: 23-10-2024
Tác động của nuôi cấy phôi đơn bước và chuyển tiếp đến kết cục sản khoa và chu sinh ở những thai kỳ đơn thai - Ngày đăng: 22-10-2024
Tính hữu dụng của phôi có nguồn gốc từ hợp tử 2.1PN dựa trên kết quả lâm sàng và phân tích bộ gen - Ngày đăng: 22-10-2024
Điều trị viêm nội mạc tử cung mãn tính bằng kháng sinh vẫn là một yếu tố nguy cơ gây sẩy thai sớm trong quá trình chuyển phôi đông lạnh nguyên bội sau đó - Ngày đăng: 19-10-2024
Tiềm năng của gel lô hội trong quá trình đông lạnh tinh trùng: một nghiên cứu ở gà trống - Ngày đăng: 19-10-2024
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) - Ngày đăng: 19-10-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK