Tin tức
on Monday 24-01-2022 7:21am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Phạm Thị Kim Ngân - IVFMD Tân Bình
Kể từ khi đứa trẻ thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) đầu tiên ra đời vào năm 1978, rất nhiều nỗ lực đã được hướng đến nhằm cải thiện tỷ lệ trẻ sinh sống sau IVF. Một trong những yếu tố quyết định cho sự thành công của IVF là sự làm tổ của phôi và thành phần môi trường chuyển phôi có thể là một nhân tố dẫn đến sự làm tổ thành công. Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm khảo sát vai trò của các hợp chất bám dính được bổ sung vào môi trường, điển hình như axit hyaluronic (HA).
Axit hyaluronic (HA) là một trong những đại phân tử có mặt trong đường sinh sản nữ. Với đặc tính là một phân tử ái nước cao, HA có thể hình thành một dạng hợp chất có tính kết dính cao, do đó, giúp cho sự liên kết các tế bào được dễ dàng và bền vững hơn. HA cũng được tìm thấy ở nội mạc tử cung người. Các nghiên cứu đã cho thấy có sự thay đổi nồng độ HA trong tử cung quanh thời điểm làm tổ của phôi, do đó, HA có thể đóng vai trò nào đó trong quá trình phôi kết dính và làm tổ vào niêm mạc tử cung cũng như sự phát triển của phôi sau khi được chuyển vào buồng tử cung.
HA được sử dụng như một chất bổ sung cho môi trường chuyển phôi với mục đích cải thiện khả năng làm tổ. Phân tích tổng hợp của Cochrane (2014) kết luận rằng việc sử dụng môi trường chuyển phôi bổ sung HA ở nồng độ cao 0,5 mg/ml giúp cải thiện tỷ lệ sinh sống sau IVF khi so với môi trường chứa HA nồng độ thấp hoặc hoàn toàn không có HA. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu được thực hiện với dữ liệu chủ yếu từ các chu kỳ chuyển phôi tươi. Dữ liệu về chu kỳ chuyển phôi đông lạnh (FET) còn rất hạn chế và kết quả giữa các nghiên cứu vẫn còn nhiều tranh cãi. Hiệu quả của HA cũng có thể khác nhau giữa chu kỳ chuyển phôi tươi và chu kỳ FET. Do đó, tác giả Yung và cộng sự (2021) đã tiến hành nghiên cứu này nhằm xem xét ảnh hưởng của môi trường chuyển phôi giàu HA lên tỷ lệ sinh sống trong các chu kỳ FET.
Đây là một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với sự tham gia của 550 phụ nữ (<43 tuổi) trải qua chu kỳ FET từ tháng 04/2016 đến tháng 04/2018. Bệnh nhân sẽ được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm theo tỷ lệ 1:1. Nhóm HA sử dụng EmbryoGlue (Vitrolife, Gothenburg, Thụy Điển) với nồng độ HA là 0,5 mg/ml; nhóm đối chứng sử dụng môi trường G-2 (Vitrolife) với nồng độ HA là 0,125 mg/ml. Tỷ lệ sinh sống và các kết quả lâm sàng khác sẽ được ghi nhận và so sánh giữa 2 nhóm.
Kết quả chính thu được như sau:
- Đặc điểm nền giữa 2 nhóm không có sự khác biệt đáng kể.
- Tỷ lệ sinh sống ở nhóm HA và nhóm chứng là tương đương nhau (25,5% so với 25,8%, RR = 0,99, 95% KTC, 0,74 – 1,31).
- Các kết quả lâm sàng khác cũng tương tự giữa 2 nhóm.
- Phân tích hồi quy logistic cho thấy môi truờng chuyển phôi không liên quan đến tỷ lệ sinh sống.
Kết luận: Việc sử dụng môi trường chuyển phôi bổ sung HA với nồng độ cao không cải thiện tỷ lệ sinh sống trong các chu kỳ FET so với môi trường tiêu chuẩn.
Nguồn: Yung, S. S. F., Lai, S. F., Lam, M. T., Lui, E. M. W., Ko, J. K. Y., Li, H. W. R., ... & Ng, E. H. Y. Hyaluronic acid–enriched transfer medium for frozen embryo transfer: a randomized, double-blind, controlled trial. Fertility and Sterility 2021.
Kể từ khi đứa trẻ thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) đầu tiên ra đời vào năm 1978, rất nhiều nỗ lực đã được hướng đến nhằm cải thiện tỷ lệ trẻ sinh sống sau IVF. Một trong những yếu tố quyết định cho sự thành công của IVF là sự làm tổ của phôi và thành phần môi trường chuyển phôi có thể là một nhân tố dẫn đến sự làm tổ thành công. Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm khảo sát vai trò của các hợp chất bám dính được bổ sung vào môi trường, điển hình như axit hyaluronic (HA).
Axit hyaluronic (HA) là một trong những đại phân tử có mặt trong đường sinh sản nữ. Với đặc tính là một phân tử ái nước cao, HA có thể hình thành một dạng hợp chất có tính kết dính cao, do đó, giúp cho sự liên kết các tế bào được dễ dàng và bền vững hơn. HA cũng được tìm thấy ở nội mạc tử cung người. Các nghiên cứu đã cho thấy có sự thay đổi nồng độ HA trong tử cung quanh thời điểm làm tổ của phôi, do đó, HA có thể đóng vai trò nào đó trong quá trình phôi kết dính và làm tổ vào niêm mạc tử cung cũng như sự phát triển của phôi sau khi được chuyển vào buồng tử cung.
HA được sử dụng như một chất bổ sung cho môi trường chuyển phôi với mục đích cải thiện khả năng làm tổ. Phân tích tổng hợp của Cochrane (2014) kết luận rằng việc sử dụng môi trường chuyển phôi bổ sung HA ở nồng độ cao 0,5 mg/ml giúp cải thiện tỷ lệ sinh sống sau IVF khi so với môi trường chứa HA nồng độ thấp hoặc hoàn toàn không có HA. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu được thực hiện với dữ liệu chủ yếu từ các chu kỳ chuyển phôi tươi. Dữ liệu về chu kỳ chuyển phôi đông lạnh (FET) còn rất hạn chế và kết quả giữa các nghiên cứu vẫn còn nhiều tranh cãi. Hiệu quả của HA cũng có thể khác nhau giữa chu kỳ chuyển phôi tươi và chu kỳ FET. Do đó, tác giả Yung và cộng sự (2021) đã tiến hành nghiên cứu này nhằm xem xét ảnh hưởng của môi trường chuyển phôi giàu HA lên tỷ lệ sinh sống trong các chu kỳ FET.
Đây là một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với sự tham gia của 550 phụ nữ (<43 tuổi) trải qua chu kỳ FET từ tháng 04/2016 đến tháng 04/2018. Bệnh nhân sẽ được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm theo tỷ lệ 1:1. Nhóm HA sử dụng EmbryoGlue (Vitrolife, Gothenburg, Thụy Điển) với nồng độ HA là 0,5 mg/ml; nhóm đối chứng sử dụng môi trường G-2 (Vitrolife) với nồng độ HA là 0,125 mg/ml. Tỷ lệ sinh sống và các kết quả lâm sàng khác sẽ được ghi nhận và so sánh giữa 2 nhóm.
Kết quả chính thu được như sau:
- Đặc điểm nền giữa 2 nhóm không có sự khác biệt đáng kể.
- Tỷ lệ sinh sống ở nhóm HA và nhóm chứng là tương đương nhau (25,5% so với 25,8%, RR = 0,99, 95% KTC, 0,74 – 1,31).
- Các kết quả lâm sàng khác cũng tương tự giữa 2 nhóm.
- Phân tích hồi quy logistic cho thấy môi truờng chuyển phôi không liên quan đến tỷ lệ sinh sống.
Kết luận: Việc sử dụng môi trường chuyển phôi bổ sung HA với nồng độ cao không cải thiện tỷ lệ sinh sống trong các chu kỳ FET so với môi trường tiêu chuẩn.
Nguồn: Yung, S. S. F., Lai, S. F., Lam, M. T., Lui, E. M. W., Ko, J. K. Y., Li, H. W. R., ... & Ng, E. H. Y. Hyaluronic acid–enriched transfer medium for frozen embryo transfer: a randomized, double-blind, controlled trial. Fertility and Sterility 2021.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Đặc tính và so sánh các loại dầu thương mại được sử dụng trong nuôi cấy phôi ở người - Ngày đăng: 20-08-2024
Đặc điểm của mô hình trí tuệ nhân tạo xếp loại phôi nang thông qua hình ảnh tĩnh - Ngày đăng: 24-01-2022
Đặc điểm của mô hình trí tuệ nhân tạo xếp loại phôi nang thông qua hình ảnh tĩnh - Ngày đăng: 24-01-2022
Sự khác biệt về cấu trúc các gene miễn dịch tăng khả năng sống sót của tinh trùng trong đường sinh sản nữ giới - Ngày đăng: 24-01-2022
Chất lượng phôi cải thiện trong khoảng thời gian phôi ngày 3 nuôi đến ngày 5: một yếu tố bổ sung để lựa chọn phôi nang - Ngày đăng: 24-01-2022
Mất cân bằng giới tính sau chuyển phôi nang có mối tương quan đến việc sử dụng kỹ thuật ICSI: một phân tích trên 14.892 chu kỳ chuyển đơn phôi - Ngày đăng: 24-01-2022
Hiệu quả của sự kết hợp các phương pháp bảo tồn sinh sản đến kết quả thai lâm sàng - Ngày đăng: 17-01-2022
Chuyển phôi nang giúp làm tăng tỷ lệ sinh sống tích luỹ, giảm thời gian và chi phí điều trị khi so sánh với chuyển phôi phân chia ở những chu kì xin noãn: Một nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên - Ngày đăng: 14-01-2022
Tiêu thụ thực phẩm giàu protein liên quan đến kết quả điều trị vô sinh bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 12-01-2022
Tác dụng của vacxin mRNA chống COVID-19 đối với nồng độ AMH huyết thanh ở phụ nữ - Ngày đăng: 12-01-2022
Kết quả bảo tồn sinh sản ở phụ nữ lạc nội mạc tử cung: so sánh giữa phác đồ kích thích buồng trứng có mồi progestin so với phác đồ đối vận - Ngày đăng: 12-01-2022
Dự đoán số lượng phôi nang có thể dùng để chuyển trong những trường hợp dự định thực hiện PGT-A - Ngày đăng: 10-01-2022
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK