Tin tức
on Sunday 12-05-2019 11:44am
Danh mục: Tin quốc tế
Hiện nay, đa thai đang là vấn đề được quan tâm bởi nhiều trung tâm Thụ tinh ống nghiệm. Chính vì vậy, việc chuyển đơn phôi đang là lựa chọn an toàn cho bệnh nhân. Trong đó, phôi nang ngày 5 được lựa chọn chủ yếu do có sự đồng bộ giữa nội mạc tử cung và phôi, cơ hội làm tổ cao hơn so với phôi giai đoạn phân chia. Ngoài ra, việc nuôi cấy dài ngày giúp chọn lựa những phôi tốt nhất có khả năng vượt qua giai đoạn hoạt hóa gen phôi, nhưng điều này không đảm bảo rằng tất cả các phôi được chọn đều có bộ nhiễm sắc thể bình thường. Nuôi cấy phôi dài ngày thường được thực hiện trên các phụ nữ có tiên lượng tốt với kết cục thai kì theo dự kiến là sẽ tốt hơn, nhưng kết quả của một số nghiên cứu hiện tại dường như cho thấy điều ngược lại. Các nghiên cứu mới cho thấy việc chuyển đơn phôi nang có liên quan đến nguy cơ sinh non, sinh đôi đơn bội và sự gia tăng dị tật bẩm sinh, thay đổi epigenetic. Mục tiêu nghiên cứu của Abha Maheshwari và cộng sự nhằm đánh giá rủi ro và lợi ích của việc chuyển đơn phôi nang.
Một số nghiên cứu đã phân tích việc chuyển đơn phôi nang liên quan đến nguy cơ sinh non (< 37 tuần và < 32 tuần) cao hơn so với chuyển phôi giai đoạn phôi phân chia (Dar và cộng sự, 2014; Maheshwari và cộng sự, 2013). Khả năng tăng sinh đôi đơn bội từ chuyển phôi nang với tỷ lệ gộp là 3,04 (95% CI, 1.54 - 6.01) so với chuyển phôi giai đoạn phân chia. Những đứa trẻ sinh ra từ chuyển phôi nang được nghiên cứu cho thấy chậm phát triển hơn so với trẻ từ chuyển phôi phân chia (Maheshwari và cộng sự, 2013). Theo Dar và cộng sự (2014), trẻ sinh ra từ chuyển phôi nang có bất thường bẩm sinh cao hơn trẻ từ chuyển phôi phân chia 1,29 (95% CI, 1.03 - 1.62). Tỷ lệ chênh lệch giới tính giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt với tỷ lệ 1,29 (95% CI, 1.10 - 1.51).
Mặc dù chuyển đơn phôi nang đang trở thành chiến lược của hầu hết trung tâm IVF trên toàn thế giới nhưng dường như một số nghiên cứu về di truyền học đang đi ngược lại. Việc nuôi cấy phôi thời gian kéo dài có thể làm thay đổi di truyền và epigenetic ở phôi dẫn đến sự hình thành nhau thai và sự làm tổ bất thường, ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ sinh ra. Vì vậy chúng ta cần xem xét những lý do để nuôi cấy phôi đến giai đoạn phôi nang, đánh giá rủi ro và lợi ích của chiến lược này nhằm đưa ra quyết định đúng đắn nhất đến bệnh nhân.
Lê Thị Thu Thảo_Chuyên viên phôi học_IVFMD Tân Bình
Nguồn: Should we be promoting embryo transfer at blastocyst stage? Eproductive BioMedicine Online 32. 10.1016/j.rbmo.2015.09.016
Một số nghiên cứu đã phân tích việc chuyển đơn phôi nang liên quan đến nguy cơ sinh non (< 37 tuần và < 32 tuần) cao hơn so với chuyển phôi giai đoạn phôi phân chia (Dar và cộng sự, 2014; Maheshwari và cộng sự, 2013). Khả năng tăng sinh đôi đơn bội từ chuyển phôi nang với tỷ lệ gộp là 3,04 (95% CI, 1.54 - 6.01) so với chuyển phôi giai đoạn phân chia. Những đứa trẻ sinh ra từ chuyển phôi nang được nghiên cứu cho thấy chậm phát triển hơn so với trẻ từ chuyển phôi phân chia (Maheshwari và cộng sự, 2013). Theo Dar và cộng sự (2014), trẻ sinh ra từ chuyển phôi nang có bất thường bẩm sinh cao hơn trẻ từ chuyển phôi phân chia 1,29 (95% CI, 1.03 - 1.62). Tỷ lệ chênh lệch giới tính giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt với tỷ lệ 1,29 (95% CI, 1.10 - 1.51).
Mặc dù chuyển đơn phôi nang đang trở thành chiến lược của hầu hết trung tâm IVF trên toàn thế giới nhưng dường như một số nghiên cứu về di truyền học đang đi ngược lại. Việc nuôi cấy phôi thời gian kéo dài có thể làm thay đổi di truyền và epigenetic ở phôi dẫn đến sự hình thành nhau thai và sự làm tổ bất thường, ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ sinh ra. Vì vậy chúng ta cần xem xét những lý do để nuôi cấy phôi đến giai đoạn phôi nang, đánh giá rủi ro và lợi ích của chiến lược này nhằm đưa ra quyết định đúng đắn nhất đến bệnh nhân.
Lê Thị Thu Thảo_Chuyên viên phôi học_IVFMD Tân Bình
Nguồn: Should we be promoting embryo transfer at blastocyst stage? Eproductive BioMedicine Online 32. 10.1016/j.rbmo.2015.09.016
Các tin khác cùng chuyên mục:
Mối tương quan giữa phân mảnh DNA tinh trùng và sẩy thai liên tiếp: Tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 12-05-2019
Mối liên quan giữa testosterone, tinh dịch đồ và tỉ lệ trẻ sinh sống ở nam giới vô sinh chưa rõ nguyên nhân trong IUI - Ngày đăng: 09-05-2019
Mối tương quan giữa hỗ trợ thoát màng bằng laser và kết quả lâm sàng trên chu kỳ chuyển phôi trữ ngày 3 của bệnh nhân thất bại làm tổ nhiều lần - Ngày đăng: 09-05-2019
Chế độ ăn và khả năng sinh sản ở nam giới trẻ tuổi - Ngày đăng: 09-05-2019
Kiểu hình phổ Raman môi trường nuôi cấy phôi giúp xác định phôi nguyên bội và lệch bội - Ngày đăng: 02-07-2019
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp theo dõi kết cục của thai bám sẹo mổ lấy thai - Ngày đăng: 09-05-2019
Kẹp dây rốn muộn có ảnh hưởng gì đến các kết cục sơ sinh ở trẻ non tháng từ các thai kỳ đa thai? - Ngày đăng: 08-05-2019
Đột biến gen ZP1, ZP2 và ZP3 là nguyên nhân gây vô sinh nữ vì hình thành màng trong suốt của noãn bất thường - Ngày đăng: 03-05-2019
Tổng quan hệ thống về: Phương pháp sinh và nguy cơ sinh non ở những thai kỳ tiếp theo - Ngày đăng: 03-05-2019
Phụ nữ có tiền căn dọa sinh non ở thai kỳ lần trước sẽ tăng nguy cơ sinh non cho thai kỳ lần sau - Ngày đăng: 29-04-2019
Nguy cơ sinh non ở phụ nữ đái tháo đường type 1 - Ngày đăng: 29-04-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK