Tin tức
on Thursday 09-05-2019 9:31am
Danh mục: Tin quốc tế
Thai bám sẹo mổ lấy thai (Cesarean scar pregnancy – CSP) có khuynh hướng gia tăng trong vài thập kỷ gần đây, nguyên nhân có thể do gia tăng tỷ lệ mổ lấy thai và sự phát triển của các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh. Nếu không được chẩn đoán và can thiệp thích hợp, CSP có thể dẫn đến chảy máu nhiều, vỡ tử cung, nhau cài răng lược, cắt tử cung…
Hiện nay vẫn chưa có đồng thuận về tiêu chuẩn chẩn đoán cũng như quản lý CSP. Những nghiên cứu về các biện pháp can thiệp, quản lý vẫn liên tục được cập nhật nhằm cung cấp bằng chứng tin cậy, tăng tính hiệu quả, an toàn trong chẩn đoán và điều trị CSP.
Một tổng quan hệ thống và phân tích gộp của 17 nghiên cứu về phương pháp theo dõi – không can thiệp những trường hợp CSP đăng trên tạp chí Siêu âm Sản Phụ khoa (ISUOG) cho thấy đây cũng có thể là một phương pháp quản lý CSP cần được lưu ý.
Tổng cộng có 69 trường hợp được chẩn đoán CSP, 52 trường hợp có hoạt động tim thai và 17 trường hợp không có hoạt động tim thai được tổng hợp và phân tích.
Đối với nhóm CSP có hoạt động tim thai:
Hiện nay vẫn chưa có đồng thuận về tiêu chuẩn chẩn đoán cũng như quản lý CSP. Những nghiên cứu về các biện pháp can thiệp, quản lý vẫn liên tục được cập nhật nhằm cung cấp bằng chứng tin cậy, tăng tính hiệu quả, an toàn trong chẩn đoán và điều trị CSP.
Một tổng quan hệ thống và phân tích gộp của 17 nghiên cứu về phương pháp theo dõi – không can thiệp những trường hợp CSP đăng trên tạp chí Siêu âm Sản Phụ khoa (ISUOG) cho thấy đây cũng có thể là một phương pháp quản lý CSP cần được lưu ý.
Tổng cộng có 69 trường hợp được chẩn đoán CSP, 52 trường hợp có hoạt động tim thai và 17 trường hợp không có hoạt động tim thai được tổng hợp và phân tích.
Đối với nhóm CSP có hoạt động tim thai:
- 13% sẩy thai không có bất kỳ tai biến nào xảy ra sau thời gian theo dõi (95% CI 3,8 – 26,7%).
- 20% cần can thiệp nội khoa (95% CI 7,1 – 37,4%)
- 9,9% vỡ tử cung ở tam cá nguyệt 1 và tam cá nguyệt 2 (95% CI 2,9 – 20,4%)
- Tổng cộng 15,2% trường hợp cắt tử cung (95% CI 3,6 – 32,8%)
- 40 trường hợp (76,9%) thai phát triển đến tam cá nguyệt 3 – trong đó có 39,2% xuất huyết nặng (95% CI 15,4 – 66,2)
- 74,8% trường hợp (95% CI 52,0 – 92,1%) bệnh nhân được phẫu thuật có kết quả giải phẫu bệnh là nhau xâm lấn bất thường (abnormal invasive placenta – AIP); 2/3 số đó là nhau cài răng lược thể xâm lấn (percreta), tỷ lệ 69,7% (95% CI 42,8 – 90,1%).
Đối với nhóm CSP không có hoạt động tim thai:
- 69,1% sẩy thai không có bất kỳ tai biến nào xảy ra sau thời gian theo dõi (95% CI 47,4 – 87,1%).
- 30,9% cần kết hợp điều trị nội khoa hoặc can thiệp ngoại khoa (95% CI 12,9 – 52,6%)
- Vỡ tử cung xảy ra khoảng 13,4% (95% CI, 2,7 – 30,3%) trên tổng số trường hợp theo dõi nhưng không có bệnh nhân nào phải cắt tử cung.
Từ kết quả phân tích trên, nhóm nghiên cứu kết luận những trường hợp CSP có hoạt động tim thai, việc theo dõi không can thiệp là phương pháp không hiệu quả vì tăng tỷ lệ chảy máu nhiều, vỡ tử cung sớm, cắt tử cung và nhau cài răng lược. Dù vậy, vẫn có tỷ lệ thai phát triển đến gần hoặc trưởng thành, nên câu hỏi đặt ra là có phải chấm dứt thai kỳ là lựa chọn duy nhất ở nhóm bệnh nhân này hay không. Đối với trường hợp CSP không có hoạt động tim thai, theo dõi không can thiệp có thể là lựa chọn khả thi do tỷ lệ tai biến ở mẹ cần can thiệp thấp. Dù vậy vẫn cần phải giám sát những bệnh nhân này thật chặt chẽ để tránh những diễn biến bất lợi.
Đây là tổng quan đầu tiên về theo dõi CSP được công bố. Kết quả từ tổng quan này là thông tin hữu ích khi tư vấn cho bệnh nhân CSP. Tuy nhiên, theo các tác giả, cỡ mẫu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu không phân phối ngẫu nhiên, khoảng thời gian theo dõi không đồng nhất và thiếu dữ liệu về các yếu tố liên quan đến quyết định không can thiệp như nồng độ βhCG cũng như kích thước khối thai là những điểm yếu của tổng quan này.
Lược dịch từ: Outcome of Cesarean scar pregnancy managed expectantly: systematic review and meta-analysis - Ultrasound Obstet Gynecol 2018; 51: 169–175
DOI: 10.1002/uog.17568
Đây là tổng quan đầu tiên về theo dõi CSP được công bố. Kết quả từ tổng quan này là thông tin hữu ích khi tư vấn cho bệnh nhân CSP. Tuy nhiên, theo các tác giả, cỡ mẫu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu không phân phối ngẫu nhiên, khoảng thời gian theo dõi không đồng nhất và thiếu dữ liệu về các yếu tố liên quan đến quyết định không can thiệp như nồng độ βhCG cũng như kích thước khối thai là những điểm yếu của tổng quan này.
Lược dịch từ: Outcome of Cesarean scar pregnancy managed expectantly: systematic review and meta-analysis - Ultrasound Obstet Gynecol 2018; 51: 169–175
DOI: 10.1002/uog.17568
Các tin khác cùng chuyên mục:
Kẹp dây rốn muộn có ảnh hưởng gì đến các kết cục sơ sinh ở trẻ non tháng từ các thai kỳ đa thai? - Ngày đăng: 08-05-2019
Đột biến gen ZP1, ZP2 và ZP3 là nguyên nhân gây vô sinh nữ vì hình thành màng trong suốt của noãn bất thường - Ngày đăng: 03-05-2019
Tổng quan hệ thống về: Phương pháp sinh và nguy cơ sinh non ở những thai kỳ tiếp theo - Ngày đăng: 03-05-2019
Phụ nữ có tiền căn dọa sinh non ở thai kỳ lần trước sẽ tăng nguy cơ sinh non cho thai kỳ lần sau - Ngày đăng: 29-04-2019
Nguy cơ sinh non ở phụ nữ đái tháo đường type 1 - Ngày đăng: 29-04-2019
Ảnh hưởng của các điều kiện nhiệt độ nuôi cấy khác nhau trên phôi người trong thụ tinh trong ống nghiệm: hai nghiên cứu chia noãn - Ngày đăng: 29-04-2019
Dấu hiệu trên siêu âm gợi ý chẩn đoán lạc nội mạc tử cung đại tràng sigma-trực tràng - Ngày đăng: 29-04-2019
Phụ nữ lạc nội mạc tử cung có nguy cơ bị kết cục bất lợi khi mang thai không? - Ngày đăng: 26-08-2019
Chiều dài kênh cổ tử cung đo ở 16 – 20 tuần và khả năng tiên lượng sinh non trên song thai - Ngày đăng: 24-04-2019
Định hướng mặt phân cắt phôi bào và mô hình tứ diện ở giai đoạn phôi sớm có liên quan đến chất lượng phôi nang loại tốt - Ngày đăng: 22-04-2019
Gen ảnh hưởng đến thời lượng thai kỳ và sinh non - Ngày đăng: 21-04-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK