Tin tức
on Thursday 21-12-2017 5:27pm
Danh mục: Tin quốc tế
Trong timelapse, người ta quan sát thấy cấu trúc sợi mảnh trong khoang phôi (PVT: perivitelline threads) thường xuất hiện vào giai đoạn hai tế bào. Cấu trúc PVT này phát sinh tại một vị trí cụ thể tiếp xúc với màng trong suốt, trước khi khoang quanh phôi hình thành. Lúc này, PVT tồn tại như là màng tế bào chất co lại từ màng trong suốt để tạo thành rãnh phân chia đầu tiên. Rất ít bài báo cáo về PVT nên tỷ lệ và ý nghĩa lâm sàng vẫn chưa rõ ràng.
Các nhà khoa học Anh đã thực hiện một nghiên cứu hồi cứu nhằm xác định tỷ lệ PVT trong các phôi có khả năng phát triển đến phôi nang, giai đoạn PVT được quan sát thấy lần đầu tiên và mối quan hệ tồn tại giữa PVT với tỉ lệ làm tổ, mức bội thể hoặc sự phân mảnh hoặc cả hai. Có 6577 phôi từ cơ sở dữ liệu trong giai đoạn 2013-2015 nuôi từ tủ cấy EmbryoScope™, chỉ chọn phôi nang (n=525): PVT được tìm thấy trong hầu hết (404/525 [77%]) các phôi. Trong đó, phôi xuất hiện PVT được quan sát ở giai đoạn hai tế bào (396/404 [98%]); Tỷ lệ dị bội trong phôi với PVT (61/152 [40%]) và không có PVT (17/35 [49%]); Tỷ lệ làm tổ trong phôi có xuất hiện PVT (64/259 [25%]) và không có PVT (25/90 [28%]); Sự xuất hiện PVT trực tiếp kéo các mảnh vỡ từ phôi (384/404 [95%]); Sự phân mảnh xảy ra ít hơn ở phôi không có PVT so với phôi có PVT (lần lượt là 81/121 [67%] so với 388/404 [96%]; P <0,001).
Nghiên cứu cho thấy PVT có mặt trong hầu hết phôi người, chủ yếu ở giai đoạn hai tế bào. Sự xuất hiện PVT dường như không ảnh hưởng đến khả năng làm tổ và mức bội thể, nhưng chúng có liên quan chặt chẽ với sự phân mảnh. PVT là một đặc trưng của sự phát triển phôi mà bản chất và nguồn gốc vẫn chưa biết rõ, cần được nghiên cứu sâu hơn trong tương lai.
Cái Thị Diệu Ánh – Chuyên viên phôi học
Nguồn: Ranya Derrick, Cristina Hickman, Oriol Oliana, Thomas Wilkinson, Danielle Gwinnett, Lucy Benham Whyte, Anna Carby, Stuart Lavery. Perivitelline threads associated with fragments in human cleavage stage embryos observed through time-lapse microscopy. Reproductive BioMedicine Online (2017), doi: 10.1016/j.rbmo.2017.08.026.
Các nhà khoa học Anh đã thực hiện một nghiên cứu hồi cứu nhằm xác định tỷ lệ PVT trong các phôi có khả năng phát triển đến phôi nang, giai đoạn PVT được quan sát thấy lần đầu tiên và mối quan hệ tồn tại giữa PVT với tỉ lệ làm tổ, mức bội thể hoặc sự phân mảnh hoặc cả hai. Có 6577 phôi từ cơ sở dữ liệu trong giai đoạn 2013-2015 nuôi từ tủ cấy EmbryoScope™, chỉ chọn phôi nang (n=525): PVT được tìm thấy trong hầu hết (404/525 [77%]) các phôi. Trong đó, phôi xuất hiện PVT được quan sát ở giai đoạn hai tế bào (396/404 [98%]); Tỷ lệ dị bội trong phôi với PVT (61/152 [40%]) và không có PVT (17/35 [49%]); Tỷ lệ làm tổ trong phôi có xuất hiện PVT (64/259 [25%]) và không có PVT (25/90 [28%]); Sự xuất hiện PVT trực tiếp kéo các mảnh vỡ từ phôi (384/404 [95%]); Sự phân mảnh xảy ra ít hơn ở phôi không có PVT so với phôi có PVT (lần lượt là 81/121 [67%] so với 388/404 [96%]; P <0,001).
Nghiên cứu cho thấy PVT có mặt trong hầu hết phôi người, chủ yếu ở giai đoạn hai tế bào. Sự xuất hiện PVT dường như không ảnh hưởng đến khả năng làm tổ và mức bội thể, nhưng chúng có liên quan chặt chẽ với sự phân mảnh. PVT là một đặc trưng của sự phát triển phôi mà bản chất và nguồn gốc vẫn chưa biết rõ, cần được nghiên cứu sâu hơn trong tương lai.
Cái Thị Diệu Ánh – Chuyên viên phôi học
Nguồn: Ranya Derrick, Cristina Hickman, Oriol Oliana, Thomas Wilkinson, Danielle Gwinnett, Lucy Benham Whyte, Anna Carby, Stuart Lavery. Perivitelline threads associated with fragments in human cleavage stage embryos observed through time-lapse microscopy. Reproductive BioMedicine Online (2017), doi: 10.1016/j.rbmo.2017.08.026.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Phân chia không đồng đều giai đoạn sớm của phôi tiền làm tổ: Đặc điểm bệnh nhân và kết cục thai kỳ - Ngày đăng: 21-12-2017
Lợi ích bảo vệ thần kinh cho trẻ sinh non của magnesium sulphate trước sinh - Ngày đăng: 20-12-2017
Sử dụng Misoprostol đơn thuần theo khuyến cáo FIGO 2017 - Ngày đăng: 02-01-2018
Cặn ối – kênh cổ tử cung hình phễu và nguy cơ sinh non - Ngày đăng: 02-01-2018
Relaxin huyết thanh và chiều dài kênh cổ tử cung trong dự đoán sinh non tam cá nguyệt 2 và 3 của thai kỳ - Ngày đăng: 08-12-2017
Khảo sát đo góc tử cung – cổ tử cung giúp cải thiện khả năng tiên đoán thất bại của phương pháp khâu cổ tử cung - Ngày đăng: 06-12-2017
Thời điểm nào là thích hợp tái khám sau sanh kết hợp với sử dụng biện pháp tránh thai tác dụng kéo dài? - Ngày đăng: 04-12-2017
Sử dụng thuốc kháng virus HIV có kết hợp với thành phần ức chế protease ở những phụ nữ có HIV dương tính không làm tăng nguy cơ sinh non - Ngày đăng: 04-12-2017
Tỷ lệ sinh non ở phụ nữ có tân sinh trong biểu mô cổ tử cung nhóm 1 (CIN 1) - Ngày đăng: 01-12-2017
Mổ lấy thai ở giai đoạn 2 chuyển dạ là yếu tố tăng nguy cơ sinh non ở thai kỳ tiếp theo - Ngày đăng: 01-12-2017
Thai chậm tăng trưởng chọn lọc trên thai kỳ song thai một bánh nhau - Ngày đăng: 01-12-2017
Rối loạn giấc ngủ trong thai kỳ và nguy cơ sinh non - Ngày đăng: 17-11-2017
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK