Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Thursday 21-12-2017 5:25pm
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Tin quốc tế

Những phôi phân chia bất thường giai đoạn sớm có thể bị lệch bội và không thể tiếp tục phát triển đến giai đoạn phôi nang. Để làm rõ vấn đề này, các nhà khoa học người Israel đã tiến hành một nghiên cứu hồi cứu khảo sát động học, tần suất và tiềm năng làm tổ của những phôi có lần phân chia đầu tiên và thứ hai không đồng đều bằng phương pháp quan sát phôi liên tục (time-lapse).


 

Nghiên cứu thực hiện trên 253 phụ nữ trải qua 387 chu kỳ ICSI. Mỗi bệnh nhân được phân vào một trong ba nhóm dựa trên kết quả phân chia của phôi. Nhóm I có 1 đến 2 phôi phân chia không đồng đều, nhóm II có ít nhất 3 phôi phân chia bất thường và nhóm III (nhóm chứng) có tất cả phôi phân chia bình thường. Số lượng phôi phân chia từ 1 thành ≥ 3 tế bào hoặc từ 2 thành ≥ 5 tế bào của mỗi bệnh nhân được ghi nhận lại. Tần suất phôi phân chia bất thường và mối liên quan với đặc điểm bệnh nhân và kết quả thai được phân tích.

Trong số 1772 phôi ICSI được phân tích, tần suất phôi phân chia không đồng đều chiếm 15,6%. Có 101 chu kỳ thuộc nhóm I, 32 chu kỳ thuộc nhóm II và 254 chu kỳ thuộc nhóm III. Tuổi vợ trung bình của nhóm II thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm I và III (lần lượt là 32,5 ± 4,2 so với 35,1 ± 4,9 và 35,5 ± 5,1; p<0.02). So sánh giữa nhóm I và nhóm II, tỉ số odds ≥ 3 phôi phân chia bất thường ở phụ nữ < 35 tuổi là 3,48 (KTC 95% 1,28-9,46). Những phôi phân chia không đồng đều được chuyển cho 16 người phụ nữ. Có 3 bé sinh sống sau khi chuyển một phôi nang từ những phôi phân chia không đồng đều từ 2 thành 5 tế bào.

Nghiên cứu cho thấy những phôi phân chia không đồng đều thường gặp ở phụ nữ trẻ tuổi. Khi những phôi này phát triển được đến giai đoạn phôi nang, chúng vẫn có tiềm năng làm tổ bình thường và phát triển thành em bé khỏe mạnh.

Nguyễn Thị Quỳnh Tiên

Nguồn: Irregular cleavage of early preimplantation human embryos: Characteristics of patients and pregnancy outcomes. Journal of Assisted Reproduction and Genetics. December 2015, Volume 32, Issue 12, pp 1811–1815.
Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK