Tin tức
on Friday 01-12-2017 9:02am
Danh mục: Tin quốc tế
BS. LÊ TIỂU MY
Nguồn: Buca, D., Pagani, G., Rizzo, G., Familiari, A., Flacco, M. E., Manzoli, L., Liberati, M., Fanfani, F., Scambia, G. and D'Antonio, F. (2017), Outcome of monochorionic twin pregnancy with selective intrauterine growth restriction according to umbilical artery Doppler flow pattern of smaller twin: systematic review and meta-analysis. Ultrasound Obstet Gynecol, 50: 559–568. doi:10.1002/uog.17362
Song thai một bánh nhau được xếp vào nhóm thai kỳ nguy cơ cao cả về bệnh suất và tử vong chu sinh so với song thai hai bánh nhau, đặc biệt do nguyên nhân truyền máu song thai (TTTS) và thai chậm tăng trưởng chọn lọc (sIUGR). Riêng thai chậm tăng trưởng chọn lọc (sIUGR) chiếm tỷ lệ 10-25% thai kỳ song thai một bánh nhau. Sinh bệnh học của sIUGR do bất thường bánh nhau và thay đổi lưu lượng máu qua sự thông nối của bánh nhau dẫn đến bất thường dòng chảy và bất tương xứng cân nặng thai nhi.
Phân loại sIUGR theo Gratacos và cộng sự:
Loại | Tiêu chuẩn |
I | Bất tương xứng cân nặng 2 thai – Doppler ĐM rốn bình thường |
II | Bất tương xứng cân nặng 1 thai – Mất hay đảo ngược sóng tâm trương |
III | Bất tương xứng cân nặng 2 thai – sóng tâm trương đảo ngược theo chu kỳ |

Hình: Phân loại thai chậm tăng trưởng chọn lọc bằng siêu âm doppler động mạch rốn.
Kết quả của một tổng quan hệ thống và phân tích gộp gồm 13 báo cáo công bố từ năm 2000 đến năm 2016, gồm 610 thai kỳ song thai một bánh nhau. Chẩn đoán và phân loại thai chậm tăng trưởng dựa theo siêu âm doppler động mạch rốn và cân nặng thai nhi theo bách phân vị so với tuổi thai. Kết quả phân nhóm theo bảng trên.
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp này kết luận:
- Nguy cơ tử vong chu sinh ở sIUGR nhóm II cao hơn nhóm I (OR 4,1 – CI 95% 1,6-10,3). Xét riêng về tỷ lệ thai chết trong tử cung, sIUGR nhóm II có tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 3,15%, 11% và 9,6% ở các nhóm I,II, III. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ tử vong chu sinh ở thai sIUGR nhóm II và III.
- Nguy cơ bất thường hình ảnh não thai nhi sau sinh ở nhóm II và nhóm III cao hơn nhóm I gấp 5-8 lần. Kết quả nguy cơ bất thường lần lượt ở nhóm II, III so với nhóm I lần lượt là OR 4,9, CI 95% 1,9-12,9 – OR 8,2, CI 95% 2,8-33,1.
- Nguy cơ trẻ sơ sinh nhập đơn vị săn sóc đặc biệt (NICU) ở nhóm II cao hơn nhóm I (OR 18,2, CI 95% 1,0-333,7).
- Thai sIUGR nhóm I có tuổi thai lúc sinh cao hơn nhóm II, III.
- Bất tương xứng cân nặng thai nhi ở nhóm II cao hơn nhóm I và III.
Thai sIUGR ở song thai một bánh nhau nhóm II tiên lượng nguy cơ bệnh và tử vong chu sinh cao hơn nhóm I và nhóm III. Thai sIUGR phân nhóm III thường được tiên lượng xấu, tuy nhiên rất khó dự đoán diễn tiến. Kết quả này có ý nghĩa trong tư vấn và theo dõi các thai kỳ song thai một bánh nhau có chậm tăng trưởng chọn lọc.
Các tin khác cùng chuyên mục:












TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Cập nhật lịch tổ chức sự kiện và xuất bản ấn phẩm của ...
Năm 2020
Wyndham Legend Halong, Sáng thứ Bảy 22 . 3 . 2025 (8:30 - 11:45)
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
FACEBOOK