Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Thursday 04-11-2021 11:12am
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Nguyễn Thị Minh Phượng - BV Mỹ Đức Tân Bình

Trong quá trình thụ tinh khi tinh trùng và noãn kết hợp với nhau, phân tử phospholipase C zeta (PLCζ) từ tinh trùng được giải phóng thủy phân phosphatidylinositol 4,5-bisphosphate thành diacylglycerol và inositol 1,4,5 trisphosphate (IP3) trên lưới nội chất (ER), kết quả giải phóng Ca2+. Sự gia tăng nồng độ Ca2+ nội bào dẫn tới một loạt sự kiện sau đó như phản ứng hạt vỏ, hình thành tiền nhân, tái khởi động giảm phân cho phép noãn được hoạt hóa trở lại, quá trình thụ tinh thành công và phát triển thành phôi sau đó.
 
Hiện nay, ICSI đã giúp tăng tỷ lệ thành công của các chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm, tuy nhiên vẫn có khoảng 1-5% quá trình thụ tinh không diễn ra trong tất cả các chu kỳ. Nguyên nhân chủ yếu đến từ noãn thiếu hụt sự hoạt hóa (oocyte activation deficiency – OAD). OAD được đánh giá thông qua thử nghiệm hoạt hóa noãn chuột (the mouse oocyte activation test – MOAT), phân tích nồng độ Ca2+ của noãn chuột (mouse oocyte Ca2+ analysis – MOAC), thông qua các phương pháp này để tìm được nguyên nhân và đưa ra lời khuyên thích hợp cho bệnh nhân. Phương pháp tăng nồng độ Ca2+ trong noãn một cách nhân tạo (assisted oocyte activation – AOA) giúp giải quyết vấn đề thiếu hụt tiềm năng hoạt hóa.
 
Quá trình thủy tinh hóa được nhận thấy ảnh hưởng trực tiếp tới các cấu trúc ty thể, ER và kết quả dẫn tới sự xáo trộn trong chu trình Ca2+ ảnh hưởng tới khả năng hoạt hóa của noãn. Các chất bảo vệ đông lạnh (CPA) như: ethylene glycol (EG) và dimethylsulfoxide (DMSO) đã được chứng minh gây ra hiện tượng “cứng” zona pellucida được biết đến là cơ chế ngăn chặn sự đa thụ tinh bằng cách tác động lên ER. Đây có thể là nguyên nhân dẫn tới sự suy giảm khả năng hoạt hóa của noãn do sự cạn kiệt Ca2+ nội bào từ các noãn thủy tinh hóa.
 
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá các noãn chuột đã trải qua quá trình thủy tinh hóa cho mục đích chẩn đoán (thử nghiệm MOAT và MOAC) thông qua đánh giá tác động của quá trình thủy tinh hóa lên động học Ca2+, nồng độ Ca2+ nội bào, tiềm năng hoạt hóa và phát triển của noãn.
 
Nghiên cứu sử dụng chuột cái B6D2F1, ảnh hưởng của quá trình thủy tinh hóa tế bào noãn chuột được đánh giá và so sánh với tế bào noãn chuột tươi. Hàm lượng dự trữ Ca2+ của lưới nội chất được xác định tại các thời điểm khác nhau trong quy trình rã đông. Sự hoạt hóa được đánh giá qua 3 nhóm: (i) tiếp xúc với SrCl2 (10 mM), (ii) tiếp xúc với ionomycin (10 μM), (iii) tiếp xúc hai lần với ionomycin.
 
Một số kết quả thu nhận được:
  • Sau khi thực hiện tiêm tinh trùng người vào noãn chuột, tỷ lệ thụ tinh không khác biệt khi noãn rã đông (p>0,05).
  • Dao động Ca2+ khi tác dụng với SrCl2 và ionomycin đều thay đổi (giảm) do tác động của quá trình đông lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa.
  • Sự hoạt hóa và khả năng phát triển tới giai đoạn phôi nang:
  • Tiếp xúc với SrCl2: các kết quả tương tự nhau ở nhóm noãn tươi và thủy tinh hóa
  • Tiếp xúc với ionomycin (1 hoặc 2 lần): kém hiệu quả hơn ở nhóm noãn thủy tinh hóa
  • CPA trong môi trường thủy tinh hóa làm giảm nồng độ Ca2+ lưu trữ ở ER, bổ sung Ca2+ vào môi trường rã noãn giúp noãn phục hồi khả năng hoạt hóa (>90%).
Qúa trình thủy tinh hóa noãn làm giảm Ca2+ nội bào, từ các kết quả nghiên cứu những noãn này có thể được sử dụng để đánh giá sự thiếu hụt hoạt hóa ở noãn của bệnh nhân. Trong tương lai cần tối ưu hóa các quy trình và phát triển kỹ thuật đánh giá tín hiệu Ca2+ ở noãn đã trải qua quá trình thủy tinh hóa.
 
Nguồn: Bonte, D., Thys, V., De Sutter, P., Boel, A., Leybaert, L., & Heindryckx, B. (2020). Vitrification negatively affects the Ca2+-releasing and activation potential of mouse oocytes, but vitrified oocytes are potentially useful for diagnostic purposes. Reproductive biomedicine online, 40(1), 13-25.

Các tin khác cùng chuyên mục:
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK