Tin tức
on Sunday 31-10-2021 8:50am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Nguyễn Duy Khang – IVF Vạn Hạnh
Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) (endometriosis) được đặc trưng bởi sự hiện diện của các tuyến hoặc chất nền nội mạc tử cung ở bên ngoài khoang tử cung. Tình trạng này ảnh hưởng đến khoảng 10 - 50% nữ giới trong độ tuổi từ 15 - 49 và tiên lượng khả năng mang thai tự nhiên thấp. Hầu hết các nghiên cứu đề xuất rằng, LNMTC là một bệnh đa yếu tố, do tác động tổng hợp của các yếu tố di truyền, nội tiết, miễn dịch, quá trình tăng sinh mạch máu và môi trường. Vô sinh liên quan đến LNMTC có thể do một số cơ chế: tổn thương cơ quan như ống dẫn trứng, viêm vùng chậu mãn tính. Các tổn thương này ảnh hưởng đến khả năng sống, thụ tinh, làm tổ, số lượng và chất lượng của noãn.
Noãn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tiềm năng của phôi và đặc biệt là kết quả thụ tinh ống nghiệm (in vitro fertilization - IVF). Chất lượng noãn thường được đánh giá gián tiếp thông qua các biện pháp không xâm lấn như đánh giá tế bào cumulus xung quanh noãn hoặc phân tích dịch nang. Theo một số tác giả, chất lượng noãn có liên quan đến một số bất thường về hình thái noãn và có thể dễ dàng xác định bằng kính hiển vi. Hình thái noãn có thể được đánh giá bằng cách phân tích tế bào cumulus, sự trưởng thành nhân, cũng như đặc điểm tế bào chất và các cấu trúc ngoài tế bào chất. Sự kết hợp của tất cả đặc điểm hình thái này giúp đánh giá được phần nào chất lượng noãn.
Phần lớn các nghiên cứu đánh giá chất lượng noãn ở bệnh nhân LNMTC tập trung vào tỷ lệ noãn chưa trưởng thành thu nhận được. Một số tác giả cho thấy tỷ lệ bất thường hình thái noãn cao hơn, chẳng hạn như sự hiện diện của quầng hạt thô, bất thường màng zona pellucida, bất thường bên trong và ngoài tế bào chất. Tuy nhiên, những nghiên cứu này được thực hiện trên các cỡ mẫu nhỏ và số lượng noãn bất thường hình thái hạn chế. Mặc dù số lượng noãn trưởng thành và số lượng phôi thu nhận giảm nhưng tỷ lệ thai lâm sàng và trẻ sinh sống không có sự khác biệt giữa bệnh nhân LNMTC và bệnh nhân không bị ảnh hưởng. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá mối quan hệ giữa LNMTC và hình thái noãn trưởng thành trong chu kỳ ICSI.
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu hồi cứu đơn trung tâm ở các bệnh nhân có độ tuổi 18 - 42, thực hiện ICSI từ 01/2007 đến 12/2019. Các tiêu chí loại trừ: bệnh nhân mắc hội chứng buồng trứng đa nang hoặc bất kỳ nguyên nhân khác gây không rụng trứng, bất thường karyotype, ICSI với tinh trùng thủ thuật, trải qua phẫu thuật điều trị LNMTC hoàn toàn, không có noãn trưởng thành.
Các bệnh nhân được chia thành hai nhóm, nhóm đối chứng (n=401) không có tiền sử LNMTC và nhóm LNMTC (n=175), gồm những bệnh nhân bị LNMTC ở vùng chậu hoặc buồng trứng. Trong nghiên cứu này, hai phân loại hình thái noãn được sử dụng là chỉ số chất lượng noãn trung bình (Average Oocyte Quality Index - AOQI) và hệ thống tính điểm hình thái noãn MII (metaphase II oocyte morphological scoring system - MOMS).
Kết quả: Thời gian kích thích, tổng liều FSH và nồng độ estradiol cao hơn đáng kể ở nhóm nghiên cứu. Số lượng nang có kích thước >15mm, tổng số noãn thu nhận, số noãn trưởng thành, tổng số phôi thu nhận, tỷ lệ phôi loại 1, tỷ lệ thai lâm sàng cộng dồn và tỷ lệ làm tổ cộng dồn thấp hơn đáng kể ở nhóm LNMTC so với nhóm đối chứng.
Hình thái noãn giữa hai nhóm có sự khác biệt. Trong nhóm LNMTC, tỷ lệ noãn có hình dạng bất thường và xuất hiện không bào nhiều hơn đáng kể (P<0,001; P=0,043; lần lượt). Nhóm đối chứng có tỷ lệ noãn bị phân mảnh thể cực thứ nhất cao hơn đáng kể (P=0,014). Ngoài ra, nhóm LNMTC có tỷ lệ màng zona pellucida bất thường, khoang quanh noãn rộng, quầng hạt thô trong tế bào chất cao hơn nhóm đối chứng, nhưng không có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, không có sự khác biệt về chỉ số AOQI và MOMS giữa hai nhóm.
Hạn chế của nghiên cứu là thiết kế hồi cứu. Điểm mạnh là phân tích hơn 6.000 noãn MII, trong đó, hơn 2.000 noãn từ bệnh nhân LNMTC. Vì vậy, cho đến nay, đây là nghiên cứu lớn nhất đánh giá hình thái noãn trưởng thành ở nữ giới bị LNMTC thực hiện điều trị IVF.
Kết luận: Lạc nội mạc tử cung không có tác động tiêu cực đáng kể đến hình thái noãn trong IVF-ICSI. Mặc dù noãn từ nhóm LNMTC thường có hình dạng bất thường và nhiều không bào hơn so với nhóm đối chứng, thể cực thứ nhất ít phân mảnh hơn trong nhóm này. Thêm vào đó, chỉ số AOQI và MOMS không có khác biệt giữa hai nhóm. Việc sử dụng các phương pháp phức tạp khác nhưng xâm lấn có thể thích hợp hơn để đánh giá chất lượng noãn ở nữ giới bị LNMTC. Hơn nữa, sự phát triển của các phương pháp không xâm lấn khác, có thể được sử dụng thường quy giúp cung cấp thêm thông tin.
Nguồn: Robin, C., Uk, A., Decanter, C. và cộng sự. Impact of endometriosis on oocyte morphology in IVF-ICSI: retrospective study of a cohort of more than 6000 mature oocytes. Reprod Biol Endocrinol 19, 160 (2021).
Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) (endometriosis) được đặc trưng bởi sự hiện diện của các tuyến hoặc chất nền nội mạc tử cung ở bên ngoài khoang tử cung. Tình trạng này ảnh hưởng đến khoảng 10 - 50% nữ giới trong độ tuổi từ 15 - 49 và tiên lượng khả năng mang thai tự nhiên thấp. Hầu hết các nghiên cứu đề xuất rằng, LNMTC là một bệnh đa yếu tố, do tác động tổng hợp của các yếu tố di truyền, nội tiết, miễn dịch, quá trình tăng sinh mạch máu và môi trường. Vô sinh liên quan đến LNMTC có thể do một số cơ chế: tổn thương cơ quan như ống dẫn trứng, viêm vùng chậu mãn tính. Các tổn thương này ảnh hưởng đến khả năng sống, thụ tinh, làm tổ, số lượng và chất lượng của noãn.
Noãn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tiềm năng của phôi và đặc biệt là kết quả thụ tinh ống nghiệm (in vitro fertilization - IVF). Chất lượng noãn thường được đánh giá gián tiếp thông qua các biện pháp không xâm lấn như đánh giá tế bào cumulus xung quanh noãn hoặc phân tích dịch nang. Theo một số tác giả, chất lượng noãn có liên quan đến một số bất thường về hình thái noãn và có thể dễ dàng xác định bằng kính hiển vi. Hình thái noãn có thể được đánh giá bằng cách phân tích tế bào cumulus, sự trưởng thành nhân, cũng như đặc điểm tế bào chất và các cấu trúc ngoài tế bào chất. Sự kết hợp của tất cả đặc điểm hình thái này giúp đánh giá được phần nào chất lượng noãn.
Phần lớn các nghiên cứu đánh giá chất lượng noãn ở bệnh nhân LNMTC tập trung vào tỷ lệ noãn chưa trưởng thành thu nhận được. Một số tác giả cho thấy tỷ lệ bất thường hình thái noãn cao hơn, chẳng hạn như sự hiện diện của quầng hạt thô, bất thường màng zona pellucida, bất thường bên trong và ngoài tế bào chất. Tuy nhiên, những nghiên cứu này được thực hiện trên các cỡ mẫu nhỏ và số lượng noãn bất thường hình thái hạn chế. Mặc dù số lượng noãn trưởng thành và số lượng phôi thu nhận giảm nhưng tỷ lệ thai lâm sàng và trẻ sinh sống không có sự khác biệt giữa bệnh nhân LNMTC và bệnh nhân không bị ảnh hưởng. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá mối quan hệ giữa LNMTC và hình thái noãn trưởng thành trong chu kỳ ICSI.
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu hồi cứu đơn trung tâm ở các bệnh nhân có độ tuổi 18 - 42, thực hiện ICSI từ 01/2007 đến 12/2019. Các tiêu chí loại trừ: bệnh nhân mắc hội chứng buồng trứng đa nang hoặc bất kỳ nguyên nhân khác gây không rụng trứng, bất thường karyotype, ICSI với tinh trùng thủ thuật, trải qua phẫu thuật điều trị LNMTC hoàn toàn, không có noãn trưởng thành.
Các bệnh nhân được chia thành hai nhóm, nhóm đối chứng (n=401) không có tiền sử LNMTC và nhóm LNMTC (n=175), gồm những bệnh nhân bị LNMTC ở vùng chậu hoặc buồng trứng. Trong nghiên cứu này, hai phân loại hình thái noãn được sử dụng là chỉ số chất lượng noãn trung bình (Average Oocyte Quality Index - AOQI) và hệ thống tính điểm hình thái noãn MII (metaphase II oocyte morphological scoring system - MOMS).
Kết quả: Thời gian kích thích, tổng liều FSH và nồng độ estradiol cao hơn đáng kể ở nhóm nghiên cứu. Số lượng nang có kích thước >15mm, tổng số noãn thu nhận, số noãn trưởng thành, tổng số phôi thu nhận, tỷ lệ phôi loại 1, tỷ lệ thai lâm sàng cộng dồn và tỷ lệ làm tổ cộng dồn thấp hơn đáng kể ở nhóm LNMTC so với nhóm đối chứng.
Hình thái noãn giữa hai nhóm có sự khác biệt. Trong nhóm LNMTC, tỷ lệ noãn có hình dạng bất thường và xuất hiện không bào nhiều hơn đáng kể (P<0,001; P=0,043; lần lượt). Nhóm đối chứng có tỷ lệ noãn bị phân mảnh thể cực thứ nhất cao hơn đáng kể (P=0,014). Ngoài ra, nhóm LNMTC có tỷ lệ màng zona pellucida bất thường, khoang quanh noãn rộng, quầng hạt thô trong tế bào chất cao hơn nhóm đối chứng, nhưng không có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, không có sự khác biệt về chỉ số AOQI và MOMS giữa hai nhóm.
Hạn chế của nghiên cứu là thiết kế hồi cứu. Điểm mạnh là phân tích hơn 6.000 noãn MII, trong đó, hơn 2.000 noãn từ bệnh nhân LNMTC. Vì vậy, cho đến nay, đây là nghiên cứu lớn nhất đánh giá hình thái noãn trưởng thành ở nữ giới bị LNMTC thực hiện điều trị IVF.
Kết luận: Lạc nội mạc tử cung không có tác động tiêu cực đáng kể đến hình thái noãn trong IVF-ICSI. Mặc dù noãn từ nhóm LNMTC thường có hình dạng bất thường và nhiều không bào hơn so với nhóm đối chứng, thể cực thứ nhất ít phân mảnh hơn trong nhóm này. Thêm vào đó, chỉ số AOQI và MOMS không có khác biệt giữa hai nhóm. Việc sử dụng các phương pháp phức tạp khác nhưng xâm lấn có thể thích hợp hơn để đánh giá chất lượng noãn ở nữ giới bị LNMTC. Hơn nữa, sự phát triển của các phương pháp không xâm lấn khác, có thể được sử dụng thường quy giúp cung cấp thêm thông tin.
Nguồn: Robin, C., Uk, A., Decanter, C. và cộng sự. Impact of endometriosis on oocyte morphology in IVF-ICSI: retrospective study of a cohort of more than 6000 mature oocytes. Reprod Biol Endocrinol 19, 160 (2021).
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tổng quan về quản lý trong labo và lâm sàng liên quan đến bạch cầu và hồng cầu cao trong tinh dịch - Ngày đăng: 31-10-2021
Tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp khi sử dụng tinh trùng có khả năng liên kết với zona pellucida như một cách chọn lọc tự nhiên để cải thiện kết quả ICSI - Ngày đăng: 31-10-2021
Xác định các cytokine trong tinh tương liên quan đến tuổi bố và lối sống trong các trường hợp sẩy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân - Ngày đăng: 31-10-2021
Mối liên quan giữa chỉ số khối cơ thể ở nữ giới với tỉ lệ phôi nang nguyên bội và tỉ lệ trẻ sinh sống - Ngày đăng: 31-10-2021
Công nghệ hỗ trợ sinh sản và rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ: tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 31-10-2021
Ảnh hưởng của tuổi mẹ đến kết quả thai hoặc sơ sinh trong số 4.958 phụ nữ hiếm muộn sử dụng chiến lược trữ đông toàn bộ - Ngày đăng: 30-10-2021
Theo dõi dị tật bẩm sinh sau công nghệ hỗ trợ sinh sản ở Bắc Kinh: một nghiên cứu đoàn hệ dựa trên dân số - Ngày đăng: 30-10-2021
Cập nhật khuyến cáo của cdc 2021 về sàng lọc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (phần 2) - Ngày đăng: 30-10-2021
Cập nhật khuyến cáo của cdc 2021 về sàng lọc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (phần 1) - Ngày đăng: 30-10-2021
Tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp về ảnh hưởng của IMSI đến tỉ lệ trẻ dị tật bẩm sinh - Ngày đăng: 30-10-2021
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK