Tin tức
on Thursday 10-06-2021 10:20am
Danh mục: Tin quốc tế
Bs. Lê Tiểu My
Tắc động mạch tử cung là một kỹ thuật điều trị u xơ cơ tử cung (UXCTC) hiệu quả và an toàn, tuy nhiên cho đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi về phương pháp điều trị này trên nhóm đối tượng còn nguyện vọng sinh con.
Một nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố lâm sàng, giải phẫu và kết cục sản khoa của điều trị UXCTC bằng phương pháp thuyên tắc mạch, ở nhóm bệnh nhân thuộc độ tuổi sinh đẻ không đủ chỉ định cắt tử cung. Đây là nghiên cứu thiết kế dạng đoàn hệ hồi cứu, với tổng số 398 trường hợp bệnh nhân dưới 43 tuổi, được chỉ định tắc mạch tử cung điều trị UXCTC và/ hoặc adenomysis có triệu chứng, thời gian nhận mẫu từ năm 2003 đến năm 2017. Kỹ thuật thuyên tắc động mạch tử cung được thực hiện theo quy trình chuẩn hóa (kỹ thuật thuyên tắc động mạch bảo tồn khả năng sinh sản), bảo vệ buồng trứng trong trường hợp dính tử cung – buồng trứng. Trước và sau khi thực hiện thuyên tắc mạch máu đều có chụp cộng hưởng từ (MRI) và siêu âm vùng chậu đánh giá.
Kết quả của nghiên cứu này như sau:
Tỷ lệ thành công lâm sàng (nghĩa là giải quyết các triệu chứng tồn tại trước tắc mạch như ra máu nhiều khi hành kinh, thiếu máu do thiếu sắt, tăng áp lực vùng chậu) là 91,2% và không có biến chứng nào nghiêm trọng.
Một năm sau khi thuyên tắc động mạch tử cung, nhóm nghiên cứu quan sát thấy thể tích khối u xơ giảm trung bình 73%. Có 188 bệnh nhân (49,3%) dính nặng tử cung – buồng trứng và 33 (14,5%) bảo vệ được buồng trứng. Có 148 trường hợp mang thai và 109 trường hợp sinh sống, trong số đó có 74 trẻ được sinh đủ tháng; 23 trẻ sinh non ở tuổi thai trung bình là 35,12 ± 2,78 tuần. Kể cả những trường hợp sinh non, cân nặng sơ sinh trung bình và chiều dài khi sinh của trẻ đều nằm trong giới hạn bình thường. Phục hồi giải phẫu tử cung và bảo vệ buồng trứng được xác định là những yếu tố dự báo chính cho tiên lượng sản khoa tốt về sau. Phục hồi giải phẫu tử cung cũng là yếu tố dự báo chính cho thành công lâm sàng và có liên quan đến tỷ lệ sẩy thai thấp hơn.
Nghiên cứu này góp phần xác định yếu tố giải phẫu và kỹ thuật có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản sau khi thuyên tắc động mạch tử cung điều trị UXCTC dựa trên các kết quả lâm sàng và sản khoa chi tiết. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng nhìn nhận, cần có các thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng để xác nhận và đánh giá lại các chỉ định và hạn chế của phương pháp này đối với những phụ nữ còn mong muốn sinh con.
Lược dịch từ: Serres-Cousine, O., Kuijper, F. M., Curis, E., & Atashroo, D. (2021). CLINICAL INVESTIGATION OF FERTILITY AFTER UTERINE ARTERY EMBOLIZATION. American Journal of Obstetrics and Gynecology.
Tắc động mạch tử cung là một kỹ thuật điều trị u xơ cơ tử cung (UXCTC) hiệu quả và an toàn, tuy nhiên cho đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi về phương pháp điều trị này trên nhóm đối tượng còn nguyện vọng sinh con.
Một nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố lâm sàng, giải phẫu và kết cục sản khoa của điều trị UXCTC bằng phương pháp thuyên tắc mạch, ở nhóm bệnh nhân thuộc độ tuổi sinh đẻ không đủ chỉ định cắt tử cung. Đây là nghiên cứu thiết kế dạng đoàn hệ hồi cứu, với tổng số 398 trường hợp bệnh nhân dưới 43 tuổi, được chỉ định tắc mạch tử cung điều trị UXCTC và/ hoặc adenomysis có triệu chứng, thời gian nhận mẫu từ năm 2003 đến năm 2017. Kỹ thuật thuyên tắc động mạch tử cung được thực hiện theo quy trình chuẩn hóa (kỹ thuật thuyên tắc động mạch bảo tồn khả năng sinh sản), bảo vệ buồng trứng trong trường hợp dính tử cung – buồng trứng. Trước và sau khi thực hiện thuyên tắc mạch máu đều có chụp cộng hưởng từ (MRI) và siêu âm vùng chậu đánh giá.
Kết quả của nghiên cứu này như sau:
Tỷ lệ thành công lâm sàng (nghĩa là giải quyết các triệu chứng tồn tại trước tắc mạch như ra máu nhiều khi hành kinh, thiếu máu do thiếu sắt, tăng áp lực vùng chậu) là 91,2% và không có biến chứng nào nghiêm trọng.
Một năm sau khi thuyên tắc động mạch tử cung, nhóm nghiên cứu quan sát thấy thể tích khối u xơ giảm trung bình 73%. Có 188 bệnh nhân (49,3%) dính nặng tử cung – buồng trứng và 33 (14,5%) bảo vệ được buồng trứng. Có 148 trường hợp mang thai và 109 trường hợp sinh sống, trong số đó có 74 trẻ được sinh đủ tháng; 23 trẻ sinh non ở tuổi thai trung bình là 35,12 ± 2,78 tuần. Kể cả những trường hợp sinh non, cân nặng sơ sinh trung bình và chiều dài khi sinh của trẻ đều nằm trong giới hạn bình thường. Phục hồi giải phẫu tử cung và bảo vệ buồng trứng được xác định là những yếu tố dự báo chính cho tiên lượng sản khoa tốt về sau. Phục hồi giải phẫu tử cung cũng là yếu tố dự báo chính cho thành công lâm sàng và có liên quan đến tỷ lệ sẩy thai thấp hơn.
Nghiên cứu này góp phần xác định yếu tố giải phẫu và kỹ thuật có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản sau khi thuyên tắc động mạch tử cung điều trị UXCTC dựa trên các kết quả lâm sàng và sản khoa chi tiết. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng nhìn nhận, cần có các thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng để xác nhận và đánh giá lại các chỉ định và hạn chế của phương pháp này đối với những phụ nữ còn mong muốn sinh con.
Lược dịch từ: Serres-Cousine, O., Kuijper, F. M., Curis, E., & Atashroo, D. (2021). CLINICAL INVESTIGATION OF FERTILITY AFTER UTERINE ARTERY EMBOLIZATION. American Journal of Obstetrics and Gynecology.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Nguy cơ sẩy thai – thai lưu sau sinh thiết gai nhau ở song thai - Ngày đăng: 10-06-2021
Phân tích động học hình thái của phôi giai đoạn phân chia và đánh giá biểu hiện các gen đặc hiệu trong tế bào cumulus để dự đoán sự phát triển của phôi người thành phôi nang nở rộng: một nghiên cứu sơ bộ - Ngày đăng: 10-06-2021
Hoạt động chuyển hoá của phôi nang liên quan đến động học, loại chất lượng hình thái, KIDScore và phân loại phôi bằng trí tuệ nhân tạo - Ngày đăng: 10-06-2021
So sánh tỉ lệ trẻ sinh sống giữa chuyển phôi khảm và phôi nguyên bội - Ngày đăng: 10-06-2021
Mối tương quan giữa các nhóm máu ABO với dự trữ buồng trứng và kết quả điều trị thụ tinh trong ống nghiệm: phân tích gộp và tổng quan hệ thống - Ngày đăng: 10-06-2021
Tổn thương tinh trùng ở bố có ảnh hưởng đến sự phát triển và biểu hiện hành vi của trẻ sinh ra từ kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm hay không? - Ngày đăng: 08-06-2021
Dự phòng nhiễm Cytomegalovirus bẩm sinh bằng Valaciclovir - Ngày đăng: 08-06-2021
Tóm tắt khuyến cáo thực hành mới nhất của ACOG về tiêm vaccine dự phòng COVID-19 cho phụ nữ mang thai và cho con bú - Ngày đăng: 08-06-2021
Các yếu tố liên quan đến sự hình thành máu tụ dưới màng đệm trong thai kỳ sau hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 08-06-2021
Tổng số tinh trùng di động sau lọc rửa và tỷ lệ thai trong IUI: ngưỡng thấp đến mức nào để vẫn có thai? - Ngày đăng: 04-06-2021
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK