Tin tức
on Thursday 10-06-2021 10:19am
Danh mục: Tin quốc tế
BS. Lê Tiểu My
Phương pháp lý tưởng để xác định nguy cơ sẩy thai và thai lưu liên quan đến thủ thuật xâm lấn trước khi sinh là nghiên cứu ngẫu nhiên so sánh các trường hợp có thực hiện thủ thuật với nhóm chứng. Hiện chỉ có một nghiên cứu theo thiết kế như vậy cho thấy ở thai kỳ đơn thai, tỷ lệ sẩy thai – thai lưu sau chọc dò ối ở quý thứ hai cao hơn 1% so với nhóm chứng. Một nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ sẩy thai, thai lưu sau sinh thiết gai nhau (CVS) qua ngả bụng ở tam cá nguyệt đầu thai kỳ tương tự như chọc ối trong 3 tháng giữa, và do đó người ta cho rằng nguy cơ mất thai do CVS liên quan đến thủ thuật ở các thai kỳ đơn cũng là 1%. Các nghiên cứu không ngẫu nhiên gần đây so sánh kết quả các thai kỳ thực hiện CVS với những trường hợp không làm xét nghiệm xâm lấn và sau khi điều chỉnh các yếu tố góp phần gây sẩy thai, như độ mờ da gáy (NT) dày, nồng độ PAPP-A thấp, cho thấy nguy cơ của CVS có thể thấp hơn đáng kể so với nhận định trước đó.
Các nghiên cứu về nguy cơ sẩy thai – thai lưu sau CVS thai kỳ song thai rất ít, chỉ có 4 nghiên cứu so sánh với nhóm chứng. Tổng quan hệ thống của các nghiên cứu này không thể kết luận điều gì về gia tăng nguy cơ sau CVS do sự khác biệt về dữ liệu nghiên cứu, tuy nhiên vẫn khuyến cáo tư vấn bệnh nhân nguy cơ sẩy thai sau CVS ở song thai xấp xỉ 1%. Một tổng quan hệ thống khác kết hợp dữ liệu của hai nghiên cứu có nhóm chứng so sánh nhóm có và không có thực hiện CVS và hai nghiên cứu khác không có nhóm chứng, tổng cộng 349 trường hợp với 218 trường hợp đối chứng, cho thấy không có sự khác biệt tỷ lệ sẩy thai, thai lưu giữa hai nhóm có thực hiện CVS và không thực hiện CVS.
Một nghiên cứu đa trung tâm nhằm mục tiêu ước đoán nguy cơ sẩy thai, thai lưu sau sinh thiết gai nhau với cỡ mẫu lớn đã được thực hiện và công bố kết quả.
Nghiên cứu được thực hiện tại tám đơn vị y học bào thai với quy trình sàng lọc, xét nghiệm xâm lấn và quản lý thai kỳ tương tự nhau.
Dân số nghiên cứu gồm 8581 thai kỳ song thai được siêu âm đánh giá ở tuổi thai 11-13 tuần, trong đó có 316 trường hợp song thai hai bánh nhau (dichorionic) và 129 song thai một nhau (monochorionic) được chỉ định CVS. Phân tích hồi quy đa biến đánh giá CVS có là yếu tố liên quan độc lập trong dự đoán nguy cơ sẩy thai, thai lưu sau khi điều chỉnh các đặc điểm của mẹ và thai, bao gồm tuổi thai, nguồn gốc chủng tộc, cân nặng, phương pháp thụ thai, hút thuốc lá, tiền sử sản khoa, số bánh nhau, bất tương xứng chiều dài đầu mông (CRL) giữa hai thai, ß-hCG tự do và PAPP-A MoM. Tương tự, trong nhóm CVS, phân tích hồi quy đa biến để khảo sát ảnh hưởng của số lần đưa kim vào tử cung và kích thước của kim đối với nguy cơ sẩy thai, thai lưu.
Sau khi phân tích, nghiên cứu đưa ra 4 kết luận chính:
Như vậy, nguy cơ sẩy thai tăng gấp đôi sau CVS ở thai kỳ song thai có thể lý giải được do các đặc điểm của mẹ và thai hơn là bản thân thủ thuật xâm lấn này.
Lược dịch từ: Elger, T., Akolekar, R., Syngelaki, A., De Paco Matallana, C., Molina, F. S., Gallardo Arozena, M., ... & Nicolaides, K. H (2021). Fetal loss after chorionic villus sampling in twin pregnancies. Ultrasound in Obstetrics & Gynecology.
Phương pháp lý tưởng để xác định nguy cơ sẩy thai và thai lưu liên quan đến thủ thuật xâm lấn trước khi sinh là nghiên cứu ngẫu nhiên so sánh các trường hợp có thực hiện thủ thuật với nhóm chứng. Hiện chỉ có một nghiên cứu theo thiết kế như vậy cho thấy ở thai kỳ đơn thai, tỷ lệ sẩy thai – thai lưu sau chọc dò ối ở quý thứ hai cao hơn 1% so với nhóm chứng. Một nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ sẩy thai, thai lưu sau sinh thiết gai nhau (CVS) qua ngả bụng ở tam cá nguyệt đầu thai kỳ tương tự như chọc ối trong 3 tháng giữa, và do đó người ta cho rằng nguy cơ mất thai do CVS liên quan đến thủ thuật ở các thai kỳ đơn cũng là 1%. Các nghiên cứu không ngẫu nhiên gần đây so sánh kết quả các thai kỳ thực hiện CVS với những trường hợp không làm xét nghiệm xâm lấn và sau khi điều chỉnh các yếu tố góp phần gây sẩy thai, như độ mờ da gáy (NT) dày, nồng độ PAPP-A thấp, cho thấy nguy cơ của CVS có thể thấp hơn đáng kể so với nhận định trước đó.
Các nghiên cứu về nguy cơ sẩy thai – thai lưu sau CVS thai kỳ song thai rất ít, chỉ có 4 nghiên cứu so sánh với nhóm chứng. Tổng quan hệ thống của các nghiên cứu này không thể kết luận điều gì về gia tăng nguy cơ sau CVS do sự khác biệt về dữ liệu nghiên cứu, tuy nhiên vẫn khuyến cáo tư vấn bệnh nhân nguy cơ sẩy thai sau CVS ở song thai xấp xỉ 1%. Một tổng quan hệ thống khác kết hợp dữ liệu của hai nghiên cứu có nhóm chứng so sánh nhóm có và không có thực hiện CVS và hai nghiên cứu khác không có nhóm chứng, tổng cộng 349 trường hợp với 218 trường hợp đối chứng, cho thấy không có sự khác biệt tỷ lệ sẩy thai, thai lưu giữa hai nhóm có thực hiện CVS và không thực hiện CVS.
Một nghiên cứu đa trung tâm nhằm mục tiêu ước đoán nguy cơ sẩy thai, thai lưu sau sinh thiết gai nhau với cỡ mẫu lớn đã được thực hiện và công bố kết quả.
Nghiên cứu được thực hiện tại tám đơn vị y học bào thai với quy trình sàng lọc, xét nghiệm xâm lấn và quản lý thai kỳ tương tự nhau.
Dân số nghiên cứu gồm 8581 thai kỳ song thai được siêu âm đánh giá ở tuổi thai 11-13 tuần, trong đó có 316 trường hợp song thai hai bánh nhau (dichorionic) và 129 song thai một nhau (monochorionic) được chỉ định CVS. Phân tích hồi quy đa biến đánh giá CVS có là yếu tố liên quan độc lập trong dự đoán nguy cơ sẩy thai, thai lưu sau khi điều chỉnh các đặc điểm của mẹ và thai, bao gồm tuổi thai, nguồn gốc chủng tộc, cân nặng, phương pháp thụ thai, hút thuốc lá, tiền sử sản khoa, số bánh nhau, bất tương xứng chiều dài đầu mông (CRL) giữa hai thai, ß-hCG tự do và PAPP-A MoM. Tương tự, trong nhóm CVS, phân tích hồi quy đa biến để khảo sát ảnh hưởng của số lần đưa kim vào tử cung và kích thước của kim đối với nguy cơ sẩy thai, thai lưu.
Sau khi phân tích, nghiên cứu đưa ra 4 kết luận chính:
- Đối với song thai, nguy cơ sẩy thai, thai lưu trước 24 tuần sau CVS tăng gấp 2 lần so với nhóm không CVS và có thể xảy ra ở bất cứ giai đoạn nào của thai kỳ.
- Các yếu tố độc lập liên quan đến nguy cơ sẩy thai, thai lưu bao gồm cân nặng của mẹ, người da đen, song thai một bánh nhau và cao hơn ở nhóm một nhau một ối, bất tương xứng CRL giữa hai thai lớn, khoảng sáng sau gáy dày, và nồng độ PAPP-A thấp.
- Nguy cơ sẩy thai, thai lưu sau CVS sau hiệu chỉnh các yếu tố liên quan mẹ và thai có khuynh hướng tăng nhưng không có ý nghĩa thống kê.
- Nguy cơ sẩy thai, thai lưu không khác biệt ở nhóm thực hiện CVS phân tích theo số lần đâm kim vào tử cung hoặc kích thước của kim.
Như vậy, nguy cơ sẩy thai tăng gấp đôi sau CVS ở thai kỳ song thai có thể lý giải được do các đặc điểm của mẹ và thai hơn là bản thân thủ thuật xâm lấn này.
Lược dịch từ: Elger, T., Akolekar, R., Syngelaki, A., De Paco Matallana, C., Molina, F. S., Gallardo Arozena, M., ... & Nicolaides, K. H (2021). Fetal loss after chorionic villus sampling in twin pregnancies. Ultrasound in Obstetrics & Gynecology.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Phân tích động học hình thái của phôi giai đoạn phân chia và đánh giá biểu hiện các gen đặc hiệu trong tế bào cumulus để dự đoán sự phát triển của phôi người thành phôi nang nở rộng: một nghiên cứu sơ bộ - Ngày đăng: 10-06-2021
Hoạt động chuyển hoá của phôi nang liên quan đến động học, loại chất lượng hình thái, KIDScore và phân loại phôi bằng trí tuệ nhân tạo - Ngày đăng: 10-06-2021
So sánh tỉ lệ trẻ sinh sống giữa chuyển phôi khảm và phôi nguyên bội - Ngày đăng: 10-06-2021
Mối tương quan giữa các nhóm máu ABO với dự trữ buồng trứng và kết quả điều trị thụ tinh trong ống nghiệm: phân tích gộp và tổng quan hệ thống - Ngày đăng: 10-06-2021
Tổn thương tinh trùng ở bố có ảnh hưởng đến sự phát triển và biểu hiện hành vi của trẻ sinh ra từ kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm hay không? - Ngày đăng: 08-06-2021
Dự phòng nhiễm Cytomegalovirus bẩm sinh bằng Valaciclovir - Ngày đăng: 08-06-2021
Tóm tắt khuyến cáo thực hành mới nhất của ACOG về tiêm vaccine dự phòng COVID-19 cho phụ nữ mang thai và cho con bú - Ngày đăng: 08-06-2021
Các yếu tố liên quan đến sự hình thành máu tụ dưới màng đệm trong thai kỳ sau hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 08-06-2021
Tổng số tinh trùng di động sau lọc rửa và tỷ lệ thai trong IUI: ngưỡng thấp đến mức nào để vẫn có thai? - Ngày đăng: 04-06-2021
Lựa chọn noãn không xâm lấn để chuyển đơn phôi ngày 3 giúp cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân ICSI - Ngày đăng: 02-06-2021
Động học hình thái phôi nang đông lạnh sau rã đông được quan sát bằng cách sử dụng Time-lapse phản ánh số lượng tế bào TE - Ngày đăng: 02-06-2021
AMH không thể dự đoán chất lượng noãn ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi điều trị IVF/ICSI - Ngày đăng: 01-06-2021
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK