Tin tức
on Friday 25-09-2020 9:31am
Danh mục: Tin quốc tế
Dương Nguyễn Duy Tuyền – IVFMD Bình Dương
Ung thư tinh hoàn chiếm khoảng 5% các trường hợp có khối u tiết niệu. Kỹ thuật siêu âm với độ phân giải cao giúp tăng khả năng phát hiện những khối u có kính thước nhỏ với 80% kết quả mô học là lành tính. Cắt bỏ tinh hoàn vẫn là phương án điều trị cho những bệnh nhân có tổn thương tinh hoàn rõ hoặc ác tính. Tuy nhiên việc cắt bỏ toàn bộ tinh hoàn có thể dẫn đến sự thiếu hụt trầm trọng testosterone và các tế bào mầm sinh tinh dẫn đến vô sinh. Vì lí do này, cắt bỏ một phần tinh hoàn (partial orchidectomy - PO) có thể được xem xét ở một nhóm bệnh nhân nhất định. Những bệnh nhân với khối u hai bên (đồng bộ hoặc dị khối) hoặc chỉ có một tinh hoàn mà tổn thương không quá 30% thể tích tinh hoàn có thể cân nhắc cho PO.
Nhóm tác giả Raison và cộng sự đã tiến hành tổng hợp các nghiên cứu liên quan việc cắt bỏ một phần tinh hoàn ở những bài báo đã được công bố thông qua việc tìm kiếm cơ sở dữ liệu trên Pubmed.
Kết quả cho thấy việc cắt bỏ một phần tinh hoàn (<30% thể tích tinh hoàn) có hiệu quả điều trị về tỷ lệ sống và tỷ lệ tái phát. PO không ảnh hưởng đến hàng rào máu tinh hoàn, cũng như ít liên quan đến hội chứng kháng thể kháng tinh trùng. Bên cạnh đó các nghiên cứu cũng cho thấy PO không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Kết quả tổng hợp từ các nghiên cứu cũng cho thấy có thể bảo tồn khả năng sinh sản và chức năng nội tiết sau PO.
Mặc dù bệnh nhân vẫn có thể phải điều trị bằng xạ trị để tiêu diệt các tế bào tiền ung thư dẫn đến vô sinh, việc cắt bỏ một phần tinh hoàn vẫn nên thực hiện để có thể trì hoãn xạ trị và tiếp tục theo dõi lâm sàng vì mục đích bảo tồn khả năng sinh sản.
Nguồn: Raison, N, Warrington, J, Alnajjar, HM, Muneer, A, Ahmed, K. The role of partial orchidectomy in the management of small testicular tumours: Fertility and endocrine function. Andrology. 2020; 8: 988– 995. https://doi.org/10.1111/andr.12786
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tỷ lệ sinh sống và kết quả sơ sinh khi chuyển phôi giai đoạn phân chia so với chuyển phôi nang với chiến lược trữ phôi toàn bộ - Ngày đăng: 25-09-2020
Kết cục sơ sinh của thai giới hạn tăng trưởng khởi phát sớm và sinh cực non - Ngày đăng: 25-09-2020
Ảnh hưởng của kích thước khối lạc nội mạc tử cung buồng trứng đối với đáp ứng kích thích buồng trứng - Ngày đăng: 25-09-2020
Tư vấn cho phụ nữ trẻ bị ung thư vú giai đoạn đầu về phương pháp bảo tồn khả năng sinh sản - Ngày đăng: 22-09-2020
Độ nở rộng khoang phôi nang: yếu tố quan trọng dự đoán sự thành công trong chu kỳ chuyển phôi đông lạnh - Ngày đăng: 22-09-2020
Đồng thuận về chẩn đoán và theo dõi hội chứng song thai thiếu máu – đa hồng cầu - Ngày đăng: 22-09-2020
Nguy cơ bất thường di truyền ở thế hệ tiếp theo sau khi điều trị hóa trị hoặc xạ trị - Ngày đăng: 22-09-2020
Tầm soát ung thư cổ tử cung bằng PAP SMEAR - Ngày đăng: 22-09-2020
Giá trị tiên lượng của chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng với thụ tinh kém hoặc thất bại ở nam giới có tinh trùng dị dạng mức độ nhẹ và trung bình - Ngày đăng: 22-09-2020
So sánh tỉ lệ lệch bội giữa phôi thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (IVF) và tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) trong các chu kỳ chia đôi IVF -ICSI - Ngày đăng: 22-09-2020
So sánh kết cục thai kỳ giữa chuyển phôi cùng với môi trường đã nuôi cấy phôi và môi trường mới: thử nghiệm tiến cứu ngẫu nhiên - Ngày đăng: 22-09-2020
Hội chứng buồng trứng đa nang và thai kỳ - Ngày đăng: 17-09-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK