Tin tức
on Tuesday 22-09-2020 12:51pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Trần Hà Lan Thanh_IVFMD Phú Nhuận
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy trong IVF cổ điển, tỉ lệ thất bại thụ tinh hoàn toàn (TFF) và tỉ lệ thụ tinh thấp (LFR,< 25%) cao ở nhóm bệnh nhân tinh trùng di động kém. Những nam giới có tinh trùng di động kém thường có chỉ số phân mảnh DNA nhân tinh trùng (DFI) cao, điều này cũng ảnh hưởng đến các kết cục IVF khác. Tuy nhiên, mối liên hệ giữa DFI cao và TFF hoặc LFR gia tăng chưa được làm rõ. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện với mục đích đánh giá liệu có mối liên hệ giữa DFI cao và TFF hoặc LFR gia tăng ở nhóm nam giới có tinh trùng dị dạng ở mức nhẹ đến trung bình (mild-to-moderate asthenozoospermia) và nam giới có tinh trùng bình thường.
Nghiên cứu hồi cứu từ 116 nam giới được chẩn đoán là tinh trùng dị dạng ở mức nhẹ đến trung bình và đối chứng là 407 nam giới có tinh trùng bình thường điều trị IVF cổ điển. DFI được xác định bằng phương pháp sự phân tán nhiễm sắc chất tinh trùng (SCD). Thất bại thụ tinh hoàn toàn (TFF) được xác định là chu kỳ không có noãn nào thụ tinh và tỉ lệ thụ tinh thấp (LFR) < 25%. Các kết cục IVF khác là tỉ lệ phôi tốt ngày 3, tỉ lệ thai lâm sàng, sẩy thai, trẻ sinh sống, tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn trên chu kỳ chọc hút.
Kết quả:
- Ở nhóm tinh trùng dị dạng, có mật độ tinh trùng thấp hơn (p=0,005), DFI cao hơn (22,9% so với 18,1%; p=0,001), số chu kỳ TFF và LFR cao hơn đáng kể (9,5% so với 2,7%; p=0,01) so với nhóm đối chứng. Trong khi các kết cục IVF khác như tỉ lệ thụ tinh, số phôi ngày 3, tỉ lệ phôi tốt ngày 3, số phôi nang, tỉ lệ phôi nang tốt và các kết cục thai không khác biệt giữa 2 nhóm.
- Sau khi điều chỉnh các yếu tố gây nhiễu, TFF hoặc LFR có mối tương quan với DFI (OR=1,188; 95% CI =1,035-1,363; p=0,014) ở nhóm tinh trùng dị dạng mức trung bình. Và giá trị tiên lượng ROC là 0,772.
- Ở nhóm tinh trùng bình thường, không có mối tương quan giữa DFI với kết cục IVF.
Nguồn: Predictive value of the sperm DNA fragmentation index for low or failed IVF fertilization in men with mild-to-moderate asthenozoospermia, Journal of Gynecology Obstetrics and Human Reproduction, 2020, https://doi.org/10.1016/j.jogoh.2020.101868
Các tin khác cùng chuyên mục:
So sánh tỉ lệ lệch bội giữa phôi thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (IVF) và tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) trong các chu kỳ chia đôi IVF -ICSI - Ngày đăng: 22-09-2020
So sánh kết cục thai kỳ giữa chuyển phôi cùng với môi trường đã nuôi cấy phôi và môi trường mới: thử nghiệm tiến cứu ngẫu nhiên - Ngày đăng: 22-09-2020
Hội chứng buồng trứng đa nang và thai kỳ - Ngày đăng: 17-09-2020
Stress khi mang thai và thai chết lưu - Ngày đăng: 27-03-2021
Ảnh hưởng của hút thuốc lá lên tỉ lệ có con của nam giới trưởng thành có tiền sử tinh hoàn ẩn - Ngày đăng: 17-09-2020
Ảnh hưởng của việc hút thuốc lên khả năng sinh sản và tuổi mãn kinh: một đánh giá dựa trên dân số - Ngày đăng: 17-09-2020
Hút thuốc, uống rượu và nghiện ma tuý đối với khả năng sinh sản của nam giới - Ngày đăng: 17-09-2020
Xây dựng hướng dẫn toàn cầu của WHO về chẩn đoán vô sinh nam – thách thức và cơ hội nghiên cứu trong tương lai - Ngày đăng: 17-09-2020
Khởi động trưởng thành noãn bằng GNRH đồng vận giúp cải thiện tỷ lệ phôi nguyên bội và tỷ lệ trẻ sinh sống ở nhóm bệnh nhân đáp ứng tốt - Ngày đăng: 17-09-2020
Mối tương quan giữa nồng độ AMH và tỉ lệ sinh sống của bệnh nhân PCOS - Ngày đăng: 17-09-2020
Mối tương quan giữa tỉ lệ giới tính và chất lượng phôi nang - Ngày đăng: 17-09-2020
BMI của phụ nữ mang thai hộ có ảnh hưởng đến kết cục điều trị hay không? - Ngày đăng: 17-09-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK