Tin tức
on Thursday 13-08-2020 2:42pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Trần Hà Lan Thanh_IVFMD Phú Nhuận
Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ sinh đôi cùng hợp tử (monozygotic twins-MZT), tỷ lệ tử vong chu sinh cao hơn. Tuy nhiên, các yếu tố rủi ro liên quan đến MZT vẫn còn gây tranh cãi. Những yếu tố nào liên quan đến MZT sau IVF / ICSI với chuyển phôi đơn (SET-single embryo transfer) và hậu quả của MZT là gì?
Một phân tích hồi cứu dựa trên dữ liệu từ các chu kỳ điều trị của một trung tâm TTTON ở Mỹ Latinh từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2016 đã được sử dụng để nghiên cứu tỷ lệ và kết cục của MZT sau SET.
Tổng cộng có 2925 trường hợp mang thai lâm sàng sau khi điều trị IVF / ICSI tự thân với chiến lược SET đã được sử dụng để nghiên cứu các yếu tố có thể liên quan đến MZT bao gồm: tuổi mẹ, kỹ thuật thụ tinh IVF hay ICSI, kỹ thuật hỗ trợ thoát màng, giai đoạn phôi khi chuyển, phôi chuyển được chọn lọc hay không chọn lọc, xét nghiệm di truyền tiền làm tổ. Một nhóm khác của 3085 trường hợp mang thai lâm sàng thu được sau khi chuyển phôi trữ lạnh (FET) cũng được sử dụng để nghiên cứu mối liên quan giữa trữ lạnh phôi và MZT. Tỷ lệ MZT cho từng yếu tố rủi ro tiềm năng đã thu được và hồi quy logistic đa biến được thực hiện để tính đến các yếu tố nêu trên. Những thai phụ trong nghiên cứu được theo dõi cho đến khi sinh để đánh giá tỷ lệ sẩy thai và thai lưu, tuổi thai và cân nặng của trẻ lúc sinh và tử vong sơ sinh sớm.
Kết quả ghi nhận được:
Một phân tích hồi cứu dựa trên dữ liệu từ các chu kỳ điều trị của một trung tâm TTTON ở Mỹ Latinh từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2016 đã được sử dụng để nghiên cứu tỷ lệ và kết cục của MZT sau SET.
Tổng cộng có 2925 trường hợp mang thai lâm sàng sau khi điều trị IVF / ICSI tự thân với chiến lược SET đã được sử dụng để nghiên cứu các yếu tố có thể liên quan đến MZT bao gồm: tuổi mẹ, kỹ thuật thụ tinh IVF hay ICSI, kỹ thuật hỗ trợ thoát màng, giai đoạn phôi khi chuyển, phôi chuyển được chọn lọc hay không chọn lọc, xét nghiệm di truyền tiền làm tổ. Một nhóm khác của 3085 trường hợp mang thai lâm sàng thu được sau khi chuyển phôi trữ lạnh (FET) cũng được sử dụng để nghiên cứu mối liên quan giữa trữ lạnh phôi và MZT. Tỷ lệ MZT cho từng yếu tố rủi ro tiềm năng đã thu được và hồi quy logistic đa biến được thực hiện để tính đến các yếu tố nêu trên. Những thai phụ trong nghiên cứu được theo dõi cho đến khi sinh để đánh giá tỷ lệ sẩy thai và thai lưu, tuổi thai và cân nặng của trẻ lúc sinh và tử vong sơ sinh sớm.
Kết quả ghi nhận được:
- Các yếu tố liên quan đến tăng MZT là chuyển phôi nang và chuyển phôi đơn chọn lọc (eSET). Có 76 MZT trong số 2925 ca mang thai lâm sàng với SET (2,6%) và 69 MZT trong số 3085 thai lâm sàng sau FET (2,2%) (OR= 0,85; 95% CI 0,61-1,19).
- Tỷ lệ MZT tăng đáng kể về mặt thống kê khi chuyển phôi nang so với phôi giai đoạn phân chia (lần lượt là 3,4% so với 2,0%; OR = 1,70, 95% CI 1,05-2,76).
- Khi xem xét các biến gây nhiễu thì eSET cũng có liên quan đáng kể với sự gia tăng tỷ lệ MZT (OR = 1,74; 95% CI 1,04 - 2,92).
- MZT có kết cục tuổi thai và cân nặng trẻ lúc sinh thấp hơn đơn thai.
- Tỷ lệ tử vong chu sinh ở MZT cao hơn so với chỉ mang đơn thai, nhưng tỷ lệ này chỉ tăng đáng kể sau khi chuyển phôi tươi.
Hạn chế của kết quả nghiên cứu này là MZT được chẩn đoán bằng siêu âm ở 6-8 tuần; do đó, việc giảm một thai tự nhiên diễn ra trước đó đã bị bỏ lỡ.
Các chuyên viên phôi học hoặc bác sĩ phải thông báo cho bệnh nhân của họ rằng việc chuyển phôi nang và eSET của phôi tươi có liên quan đến sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ MZT và tỷ lệ tử vong chu sinh của MZT sau chuyển phôi tươi cao hơn đáng kể so với MZT sau chuyển phôi trữ.
Nguồn: Factors associated with embryo splitting and clinical outcome of monozygotic twins in pregnancies after IVF and ICSI, Human Reproduction Open, 2020, https://doi.org/10.1093/hropen/hoaa024
Các chuyên viên phôi học hoặc bác sĩ phải thông báo cho bệnh nhân của họ rằng việc chuyển phôi nang và eSET của phôi tươi có liên quan đến sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ MZT và tỷ lệ tử vong chu sinh của MZT sau chuyển phôi tươi cao hơn đáng kể so với MZT sau chuyển phôi trữ.
Nguồn: Factors associated with embryo splitting and clinical outcome of monozygotic twins in pregnancies after IVF and ICSI, Human Reproduction Open, 2020, https://doi.org/10.1093/hropen/hoaa024
Các tin khác cùng chuyên mục:
Biểu hiện bất thường thụ thể steroid nội mạc tử cung trong chu kỳ IVM non-hCG có hỗ trợ hoàng thể: một nghiên cứu thí điểm - Ngày đăng: 13-08-2020
Đông lạnh noãn ở bệnh nhân ung thư - Ngày đăng: 13-08-2020
Ảnh hưởng của các phương pháp đông lạnh khác nhau đến tính toàn vẹn dna và chất lượng nhiễm sắc chất tinh trùng ở nam giới - Ngày đăng: 13-08-2020
Sót phôi làm giảm tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ trẻ sinh sống: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu bắt cặp - Ngày đăng: 11-08-2020
Lão hóa tế bào mầm nguồn gốc từ cha: dự đoán độ tuổi methyl hóa DNA từ tinh trùng người - Ngày đăng: 11-08-2020
Phân tích mối tương quan giữa bất thường số lượng nhiễm sắc thể và tuổi tác bằng phương pháp niPGT-A - Ngày đăng: 11-08-2020
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp về kết cục chu sinh của mạch máu tiền đạo được chẩn đoán trước sinh - Ngày đăng: 11-08-2020
Tìm thấy sars - coronavirus 2 trong mô nhau và màng ối - Ngày đăng: 11-08-2020
Sử dụng NGS trong chẩn đoán lệch bội, đột biến cấu trúc và phát hiện thể khảm ở PGT-A và PGT-SR - Ngày đăng: 12-08-2020
Tỉ lệ thành công ở những trường hợp chuyển một phôi loại tốt cùng một phôi loại kém trong điều trị hiếm muộn? - Ngày đăng: 12-08-2020
Ảnh hưởng của viêm nội mạc tử cung mãn tính lên việc thất bại nhiều lần trong điều trị IVF - Ngày đăng: 12-08-2020
Ngưỡng AFC mới trong chẩn đoán hội chứng buồng trứng đa nang - Ngày đăng: 12-08-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK