Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Friday 09-05-2025 12:42pm
Viết bởi: ngoc
Danh mục: Tin quốc tế
CN. Nguyễn Hoàng Bảo Ngân – IVF Tâm Anh

Sinh con muộn làm tăng nguy cơ vô sinh, ảnh hưởng tâm lý, mối quan hệ cá nhân và tạo gánh nặng cho hệ thống y tế. Gần đây, trữ noãn xã hội (social egg freezing – SEF) là giải pháp giúp phụ nữ bảo tồn khả năng sinh sản để sinh con sau này. SEF mang lại sự chủ động trong kế hoạch sinh con nhưng cũng gây lo ngại về chi phí, an toàn và hiệu quả. Một số ý kiến cho rằng SEF không đảm bảo khả năng có con và không loại bỏ rủi ro sức khỏe do sinh con muộn. Ngoài ra, việc một số công ty tài trợ SEF làm dấy lên tranh luận chính trị – xã hội, cho rằng điều này có thể gây hiểu lầm hoặc làm giảm áp lực cải thiện chính sách cân bằng công việc – gia đình. Các cuộc tranh luận này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều tra ai đông lạnh noãn và tại sao.

Phụ nữ chọn SEF thường là người độc thân, có học vấn và thu nhập cao, coi trọng khả năng sinh sản, thiên chức làm mẹ và mối liên hệ di truyền. Dù một số nghiên cứu định tính đã mô tả người thực hiện SEF, các nghiên cứu định lượng vẫn còn hạn chế. Dựa trên lý thuyết hành vi có kế hoạch, nghiên cứu cho thấy thái độ, chuẩn mực xã hội, kiểm soát hành vi, tuổi và tình trạng quan hệ, và ảnh hưởng của truyền thông dự đoán ý định SEF, nhưng cần thêm yếu tố để hiểu rõ hành vi thực tế. Lý do phổ biến là chưa có bạn đời phù hợp và lo ngại giảm khả năng sinh sản. Mặc dù ý kiến cho rằng SEF phục vụ mục đích thăng tiến sự nghiệp, nhưng thực tế yếu tố này ít quan trọng hơn. Ở các quốc gia nói tiếng Đức, nơi tỷ lệ sinh thấp và thiên chức làm mẹ bị trì hoãn, SEF đang tăng nhưng vẫn còn nhiều e ngại.

Nghiên cứu này nhằm khám phá các yếu tố tâm lý, lý do chọn SEF và và mối liên hệ của chúng với đặc điểm tâm lý và hạnh phúc của người thực hiện.

Phương pháp

Nghiên cứu cắt ngang theo hình thức trực tuyến ẩn danh, kéo dài 40 phút bao gồm các bảng câu hỏi đã được xác thực để điều tra các yếu tố dự báo tâm lý, lý do và kết quả có thể có của SEF. Nghiên cứu khảo sát 1.131 phụ nữ chưa từng thực hiện phương pháp trữ noãn. Người tham gia ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình ra quyết định về SEF, chia thành 5 nhóm, gồm nhóm 1 - chưa nghĩ đến việc thực hiện SEF, nhóm 2 - có thể thực hiện SEF, nhóm 3 - có kế hoạch SEF, nhóm 4 - đã thực hiện SEF, và nhóm 5 -  đã thực hiện SEF trong điều trị hỗ trợ sinh sản (HTSS). Các đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý, thái độ đối với thiên chức làm mẹ, tâm lý và sức khỏe, và lý do lựa chọn SEF được đánh giá.

Kết quả

Mô tả mẫu
Nghiên cứu khảo sát 1.131 phụ nữ (trung bình 31 tuổi), phần lớn là người Thụy Sĩ (54%) hoặc Đức (40%), dị tính (84%), đang trong một mối quan hệ (48%), đã kết hôn (22%), và có trình độ đại học (68%). Hầu hết không có con (83%), và vô sinh (16%).

Thái độ đối với SEF
96% phụ nữ ủng hộ hợp pháp hóa trữ noãn xã hội (SEF). Trong số những người chưa SEF, 63% sẽ thực hiện SEF trong tương lai. Tỷ lệ các nhóm: nhóm 1 (32%), nhóm 2 (53%), nhóm 3 (7%), nhóm 4 (6%), và nhóm 5 (3%). 5 nhóm khác nhau về độ tuổi, quốc tịch, tình trạng con cái và vô sinh (p<0,001).

Các yếu tố dự đoán SEF
Những yếu tố gồm độc thân (p = 0,002), trình độ học vấn cao (p = 0,038), sống ở thành phố (p= 0,024), mong muốn có con (p < 0,001), xem trọng vai trò làm mẹ (p < 0,001), tuổi, có con và tiền sử vô sinh (p < 0,001). Xác suất SEF cao hơn ở phụ nữ độc thân, không có con, học vấn và việc làm cao, coi trọng mối quan hệ di truyền với con. Ngoài ra, tuổi càng cao và càng coi trọng làm mẹ thì khả năng thực hiện SEF càng lớn. Nhóm SEF kết hợp HTSS thường là phụ nữ có con, học vấn không cao, sống ngoài đô thị và vô sinh.

Lý do SEF
Lý do phổ biến nhất để trữ noãn là “đề phòng khả năng sinh sản giảm theo tuổi” (84%). Các lý do được chia thành 7 nhóm, nổi bật là: kéo dài thời gian để làm mẹ, ưu tiên phát triển bản thân, hoặc do khó khăn về sinh sản.

Kết quả SEF
Sự đồng thuận với các lý do SEF liên quan đến thái độ đối với việc làm mẹ, đặc điểm tâm lý, và mức độ hạnh phúc. Khi xét cùng với các yếu tố như tuổi, quốc tịch, con cái, vô sinh, mong muốn xã hội, các lý do này giải thích được từ 6% đến 31% sự khác biệt giữa các nhóm phụ nữ. Cụ thể là lý do "ưu tiên phát triển bản thân và cuộc sống ổn định" liên quan tích cực đến khả năng kiểm soát và sự tự tin vào năng lực bản thân. Trong khi lý do "thách thức sinh sản" liên quan đến cảm giác lo âu, mất kiểm soát và giảm tự tin.

Bàn luận

SEF thường dùng để mua thời gian như chờ đợi một mối quan hệ ổn định để có con theo cách truyền thống. Những người trữ noãn vì lo ngại vô sinh hoặc hy vọng thay đổi chính sách thường có tâm lý tiêu cực hơn, như lo âu hoặc thiếu tự tin. Ngược lại, đông cơ tích cực sử dụng SEF là chủ động lập kế hoạch cuộc sống, tăng cảm giác kiểm soát và trao quyền, giúp kết quả tâm lý tốt hơn. Phụ nữ chọn SEF không điển hình là những người quá lo lắng hay bất ổn tâm lý, mà có mục tiêu rõ ràng về sinh sản trong tương lai.
Ngoài ra, truyền thông đóng vai trò lớn, khoảng 27% người biết đến SEF qua truyền thông, gần bằng qua bạn bè (30%) nhấn mạnh trách nhiệm của phương tiện truyền thông trong việc đưa tin về SEF.

Nghiên cứu đề xuất khảo sát dọc để hiểu rõ hơn động cơ, kết quả y tế và tâm lý của SEF. Ưu điểm chính là đánh giá định lượng toàn diện các yếu tố dự báo, lý do và kết quả, nhưng hạn chế gồm thiết kế cắt ngang, nhóm không đồng đều và câu hỏi hồi cứu. Tỷ lệ quan tâm SEF không thể khái quát do sai lệch chọn mẫu. Cuối cùng, việc phân biệt giữa đông lạnh y tế và xã hội cần được làm rõ hơn để hiểu các tác động tâm lý khác nhau.

Kết luận

Đối tượng SEF thường là phụ nữ độc thân, học vấn cao, có việc làm, và mong muốn làm mẹ theo cách truyền thống. Họ trì hoãn sinh con vì khó tìm bạn đời trong bối cảnh áp lực sự nghiệp và xã hội. Tuy nhiên, người dùng SEF không đồng nhất, lý do lựa chọn khác nhau và liên quan đến yếu tố tâm lý. Do đó, cần tư vấn cá nhân hóa, xem xét sàng lọc tâm lý khi thực hiện SEF.
Nguồn tham khảo: Schmid, J.J., Weber, S. & Ehlert, U. Who freezes her eggs and why? psychological predictors, reasons, and outcomes of social egg freezing. Reprod Biol Endocrinol 23, 7 (2025). https://doi.org/10.1186/s12958-024-01342-3.

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Chủ nhật ngày 20 . 07 . 2025, Caravelle Hotel Saigon (Số 19 - 23 Công ...

Năm 2020

Caravelle Hotel Saigon, thứ bảy 19 . 7 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK