Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Tuesday 06-05-2025 1:57am
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CN. Đặng Ngọc Minh Thư – IVF Tâm Anh
 
Tổng quan
Dịch nang noãn (Follicular fluid – FF), chủ yếu bao gồm dịch huyết tương trong các mao mạch của vỏ buồng trứng cùng với sự tiết của các tế bào màng và tế bào hạt trong nang noãn, cung cấp vi môi trường tương đối độc lập trong cơ thể để phát triển noãn. FF chứa một loạt các thành phần thiết yếu cho sự trưởng thành của noãn, chủ yếu bao gồm protein, hormone steroid, cytokine, superoxide, chất chống oxy hóa, yếu tố tăng trưởng và nhiều chất chuyển hóa khác nhau, đóng vai trò là chất trung gian quan trọng cho sự giao tiếp giữa noãn và các tế bào xung quanh trong nang noãn. Một mặt, FF cung cấp các chất nội bào thiết yếu như axit amin, lipid và nucleotide cho quá trình sinh noãn và trưởng thành của noãn, do đó ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh của giao tử và sự phát triển phôi sớm. Mặt khác, sự tích tụ các chất có hại trong dịch nang cũng sẽ cản trở sự trưởng thành của noãn do sự bất thường của mô vi ống trứng và sự sắp xếp bất thường của nhiễm sắc thể. Do phát hiện ra rằng sự thay đổi trong thành phần FF phản ánh năng lực phát triển của noãn và khả năng sống của phôi, ngày càng có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích khả năng chuyển hoá của dịch nang để tìm ra dấu ấn sinh học tiềm năng. Là một sản phẩm phụ của quá trình hút nang, FF có thể là đối tượng nghiên cứu lý tưởng khi xem xét nguồn mẫu mạnh và khả năng thu thập thuận tiện, việc thu được FF không gây thêm tổn thương cho bệnh nhân.
 
Kể từ khi phân tích các chất tiết từ phôi người bằng dấu ấn chuyển hóa lần đầu tiên được báo cáo vào năm 2007, các nhà khoa học đã cố gắng sử dụng nghiên cứu chuyển hóa để xác định các dấu ấn sinh học tiềm năng trong FF nhằm mục đích cải thiện kết quả IVF. Nghiên cứu chuyển hóa FF có thể là một kỹ thuật đầy hứa hẹn trong việc lựa chọn giao tử và phôi, mặc dù hiệu quả và tính thực tiễn của nó vẫn còn gây ra một số tranh cãi. Do đó, trong bài báo này, nhóm tác giả thảo luận một cách rõ ràng về giá trị dự đoán của nghiên cứu chuyển hóa đối với kết quả IVF theo các nguyên nhân vô sinh khác nhau.
 
Chất chuyển hóa dịch nang noãn trong PCOS
Hội chứng buồng trứng đa nang (Polycystic ovary syndrome – PCOS) ảnh hưởng đến 10-13% phụ nữ về khả năng sinh sản, chuyển hóa và tình trạng tâm lý trong suốt cuộc đời. Phụ nữ mắc PCOS có các đặc điểm chuyển hóa khác biệt đáng kể so với những người không mắc PCOS ở FF. Một nghiên cứu thí điểm bằng phương pháp quang phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear magnetic resonance – NMR) cho thấy mức độ giảm đáng kể của acetate, β-hydroxybutyrate, leucine và threonine, cũng như mức độ giảm lactate và mức độ tăng đáng kể của glucose, creatine và glycerol ở những bệnh nhân PCOS. Phân tích chuyển hóa cũng phát hiện ra rằng 14 dấu ấn sinh học bao gồm axit béo, diacylglycerol, triacylglycerol, ceramide, ceramide-phosphate, phosphatidylcholine và sphingomyelin giảm nhiều ở nhóm PCOS khi so sánh với nhóm đối chứng gồm những bệnh nhân đang được điều trị chủ yếu do yếu tố ống dẫn trứng hoặc các yếu tố nam giới nhẹ gây vô sinh. Hơn nữa, ceramide, axit béo tự do và các phân lớp lipid không chỉ cung cấp các dấu ấn sinh học chẩn đoán của chính PCOS mà còn cung cấp các dấu ấn sinh học quan trọng để sàng lọc noãn chất lượng cao nhằm cải thiện kết quả IVF. Tổng cộng có 11 loại dấu ấn sinh học đã được xác minh là có liên quan đến kết quả lâm sàng bao gồm tỉ lệ mang thai, tỉ lệ sinh sống đi kèm với một loạt các dấu ấn như androsterone sulfate, glycerophosphocholine và elaidic carnitine dự đoán chắc chắn tỉ lệ sảy thai của nhóm PCOS. Nghiên cứu chuyển hóa so sánh FF từ những phụ nữ có hoặc không có PCOS và do đó cung cấp toàn bộ các dấu ấn sinh học đầy hứa hẹn để cải thiện kết quả IVF cho bệnh nhân PCOS. Tuy nhiên, kỹ thuật và tính khả thi lâm sàng của nó cần được nghiên cứu thêm với số lượng lớn hơn và bằng chứng mạnh hơn.
 
Chất chuyển hoá dịch nang noãn trong lạc nội mạc tử cung
Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là tình trạng mô nội mạc tử cung phát triển bên ngoài tử cung trong khoang phúc mạc và buồng trứng. Sphingolipid và phosphatidylcholine được tìm thấy với số lượng lớn trong FF từ những bệnh nhân LNMTC và ChoGpl, phân lớp lipid chính, thường được biểu hiện quá mức trong các tổn thương LNMTC như một chất nền cho enzyme phospholipase A2 (PA2). Bên cạnh đó, mức LysoPC được điều chỉnh tăng (18:2 (9Z, 12Z)) và LysoPC (18:0) cùng với mức phytosphingosine được điều chỉnh giảm đã được phát hiện. Lactate, β-glucose, pyruvate và valine cũng được phát hiện có nhiều hơn đáng kể trong FF của những phụ nữ LNMTC buồng trứng so với nhóm đối chứng, về mặt thống kê.
 
Để hiểu được mối liên quan giữa sự thay đổi chuyển hóa và kết quả ART như chất lượng noãn, khả năng phát triển phôi và tỉ lệ mang thai, các phân tích sâu hơn đã được tiến hành. Một nghiên cứu dựa trên phương pháp NMR đã chứng minh mức độ phospholipid, lactate, insulin, PTX3, CXCL8, CXCL10, CCL11 và VEGF cao hơn cùng với nồng độ thấp hơn của một số axit béo, lysine, choline, glucose, aspartate, alanine, leucine, valine, proline, phosphocholine, tổng LDH cũng như đồng dạng LDH-3 của nó trong nhóm LNMTC bao gồm những phụ nữ mắc các giai đoạn LNMTC khác nhau (I-II và III-IV) và đã trải qua các chu kỳ IVF. Kết quả chuyển hóa của phụ nữ vô sinh bị LNMTC được phát hiện là khác biệt đáng kể so với phụ nữ có khả năng sinh sản cũng bị LNMTC, đặc biệt là ở axit phosphatidic (PA). PA được phát hiện là kích hoạt các con đường sinh hóa làm giảm kết quả thai kỳ bằng cách ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ thống miễn dịch, môi trường nội tiết tố của noãn, quá trình làm tổ và chất lượng noãn.
 
Chất chuyển hoá dịch nang noãn trong giảm dự trữ buồng trứng
Hiện tượng phụ nữ lớn tuổi trải qua IVF thu được ít noãn và phôi có sẵn hơn phụ nữ trẻ có thể là do chức năng buồng trứng suy giảm (DOR - Diminished ovarian reserve). DOR có kết quả chuyển hóa FF khác với những phụ nữ có dự trữ buồng trứng bình thường. Nồng độ pregnanediol-3-glucuronide và 2-hydroxyestrone sulfate trong FF chủ yếu được làm giàu trong con đường choline từ nhóm DOR đã được chứng minh là khác biệt đáng kể so với FF của nhóm dự trữ buồng trứng bình thường. Bên cạnh đó, giá trị glucose, ascorbate và GSH thấp hơn cũng như giá trị lactate, hypoxanthine, xanthine, uracil, cytosine và cytidine, MDA, 8-OH-dG, nitrite và nitrate cao hơn cũng được tìm thấy trong FF của DOR so với nhóm đối chứng (q<0,005). Gần đây hơn, 15 chất chuyển hóa oxylipin cũng được phát hiện thấp hơn trong FF của bệnh nhân DOR so với nhóm đối chứng. 
 
Nghiên cứu chuyển hóa trên FF của bệnh nhân DOR không chỉ hỗ trợ chẩn đoán DOR bằng mô hình dự đoán mà còn cung cấp dữ liệu hỗ trợ cho nghiên cứu về cơ chế bệnh sinh của DOR cũng như các dấu ấn sinh học đầy hứa hẹn để dự đoán kết quả IVF.
 
Chất chuyển hoá dịch nang noãn trong các yếu tố tử cung
Với mục đích dự đoán kết quả IVF, nghiên cứu chuyển hóa cũng được sử dụng để tìm kiếm thông tin sinh học có giá trị trong FF. Trong các mẫu FF thu thập từ những phụ nữ có vấn đề về tử cung và có thai sau khi thực hiện IVF, 6 chất chuyển hóa khác biệt đã được sàng lọc cho thấy có sự khác biệt đáng kể so với kết quả của những phụ nữ không mang thai, bao gồm GlcCerC (d18: 0/20: 0), phosphatidylethanolamine, PC (16: 0/16: 0), PG (O-18: 0/16: 1 (9Z)), PE (O-18: 0/22: 2 (13Z, 16Z)) và GluCer (d18: 1/24: 0). Ngoài ra, ở những bệnh nhân vô sinh có polyp nội mạc tử cung, giảm creatine và tăng tín hiệu lactate đã được chứng minh là bằng chứng của khả năng tiếp nhận bị suy giảm.
 
Chất chuyển hoá dịch nang noãn trong các yếu tố ống dẫn trứng
Bằng cách phân tích các mẫu FF của bệnh nhân có yếu tố vòi trứng, người ta thấy rằng thành phần lipid FF thay đổi theo tuổi và có mối quan hệ của chúng với chất lượng noãn.
Người ta cũng chứng minh rằng FF có các đặc điểm chuyển hóa khác nhau ở các giai đoạn phát triển nang noãn khác nhau. Hơn nữa, bằng cách nghiên cứu những bệnh nhân vô sinh có yếu tố ống dẫn trứng, dehydroepiandrosterone (DHEA) đã được kiểm tra để ước tính sự phát triển của nang noãn và được tuyên bố là một yếu tố dự báo tiềm năng tương quan với tỉ lệ trưởng thành của noãn và phôi chất lượng cao. Nhìn chung, việc khám phá chuyển hóa học trong vô sinh do ống dẫn trứng có đóng góp to lớn cho nghiên cứu ART.
 
Bên cạnh phương pháp thiết lập các yếu tố ống dẫn trứng làm nhóm đối chứng, một lượng lớn nghiên cứu đã thiết lập nhóm đối chứng với sự kết hợp của cả các yếu tố ống dẫn trứng và các yếu tố nam. Kết quả cho thấy không thể phân biệt được hồ sơ chuyển hóa giữa FF của những người tham gia đối chứng và những phụ nữ mắc bệnh ống dẫn trứng. Tuy nhiên sau đó có nhiều nghiên cứu cho kết quả khác nhau gây tranh cãi. Do đó, trong nghiên cứu chuyển hóa, các yếu tố vòi trứng không nên được trộn lẫn với các yếu tố khác như yếu tố nam và các yếu tố không rõ nguyên nhân làm đối chứng.
 
Kết luận
Nghiên cứu chuyển hóa, như một phương pháp phân tích chính xác và nhạy cảm, đã được sử dụng để khám phá các yếu tố dự báo trong FF cho thành công của ART. Mặc dù nghiên cứu chuyển hóa FF đã cung cấp một khả năng tuyệt vời để sàng lọc các dấu hiệu có giá trị chẩn đoán và dự đoán, nhưng hiệu quả của nó vẫn bị một số nhà nghiên cứu nghi ngờ. Điều này có thể là kết quả của sự thiếu hiểu biết về tác động của các nguyên nhân vô sinh lên chuyển hóa FF và do đó khả năng dự đoán của nó có thể không được minh họa đúng. Do đó, bài đánh giá này trình bày rõ ràng nghiên cứu về chuyển hóa FF theo các nguyên nhân vô sinh cụ thể và mong đợi tiết lộ giá trị dự đoán của chuyển hóa đối với kết quả IVF.
 
Nguồn: Zhang, Y., He, C., He, Y. et al. Follicular Fluid Metabolomics: Tool for Predicting IVF Outcomes of Different Infertility Causes. Reprod. Sci. 32, 921–934 (2025). https://doi.org/10.1007/s43032-024-01664-y.

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025

Năm 2020

Chủ nhật ngày 20 . 07 . 2025, Caravelle Hotel Saigon (Số 19 - 23 Công ...

Năm 2020

Caravelle Hotel Saigon, thứ bảy 19 . 7 . 2025

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK