Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Monday 31-03-2025 2:04pm
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
ThS. Trương Quốc Thịnh – IVF Tâm Anh
 
Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) là một nguyên nhân phổ biến gây vô sinh ở phụ nữ, ảnh hưởng đến 5% - 10% dân số. Hội chứng này được đặc trưng bởi sự không đều đặn trong chu kỳ kinh nguyệt, béo phì, mức độ androgen cao, rối loạn chuyển hóa đặc trưng bởi sự rối loạn nội tiết. Kháng insulin (Insulin resistance - IR) là một khía cạnh sinh lý bệnh chính của PCOS, với khoảng một nửa số bệnh nhân mắc PCOS có biểu hiện IR. Guo và cộng sự đã chứng minh rằng chỉ số khối cơ thể (body mass index - BMI) và IR là những yếu tố riêng biệt góp phần làm sảy thai sớm ở những bệnh nhân trẻ mắc PCOS trong chu kỳ chuyển phôi đầu tiên. Một phân tích tổng hợp của Cassar và cộng sự cho thấy BMI cao làm trầm trọng thêm IR ở những cá nhân mắc PCOS. Hơn nữa, Zhang và cộng sự phát hiện rằng IR có xu hướng tăng khi BMI tăng, gợi ý mối liên hệ giữa béo phì và IR. Mối liên hệ này có thể làm trầm trọng thêm sự phổ biến của IR ở những cá nhân béo phì, tạo ra một vòng lặp củng cố. Do đó, PCOS và IR đi kèm có thể liên quan đến kết quả mang thai kém. Bên cạnh đó, BMI là một yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả thai. BMI tăng ở những người mắc PCOS có liên quan đến nhu cầu về liều thuốc cao để kích thích rụng trứng trong quá trình điều trị sinh sản hỗ trợ. Ngoài ra, số lượng noãn trưởng thành và phôi sống giảm, ngụ ý rằng BMI cao ảnh hưởng tiêu cực đến thành công của các quy trình thụ tinh trong ống nghiệm. BMI cao bất thường ở bệnh nhân mắc PCOS có thể làm giảm chất lượng phôi, dẫn đến tỷ lệ sảy thai cao hơn. Do đó, kiểm soát cân nặng ở bệnh nhân mắc PCOS trước IVF có thể cải thiện kết quả mang thai.
Nghiên cứu này đã điều tra mối tương quan giữa BMI và sự thành công của chu kỳ chuyển phôi đông lạnh – rã đông lần đầu ở phụ nữ PCOS có IR đi kèm, được thực hiện từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 8 năm 2023. Tổng cộng có 282 bệnh nhân đáp ứng tiêu chí, trong đó có 5,3% là gầy (BMI < 18,5), 50,4% có BMI bình thường (18,5 ≤ BMI < 24), 34,4% thừa cân (24 ≤ BMI < 28) và 9,9% béo phì (BMI ≥28). Sự khác biệt đáng kể được quan sát thấy ở mức độ FSH cơ bản, progesterone cơ bản và prolactin cơ bản giữa các nhóm trọng lượng khác nhau.
Trong mô hình 1, BMI có mối liên hệ tiêu cực với tỷ lệ phôi làm tổ (ß, -0,02; khoảng tin cậy [CI] 95%, -0,04 đến 0), tỷ lệ thai sinh hóa (tỷ lệ odds [OR], 0,92; CI 95%, 0,86–0,99), tỷ lệ thai lâm sàng (OR, 0,92; CI 95%, 0,86–0,99) và tỷ lệ thai diễn tiến (OR, 0,91; CI 95%, 0,84–0,98). Sau khi điều chỉnh cho tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả mang thai, mỗi đơn vị tăng trong BMI liên quan đến sự giảm 2% trong tỷ lệ phôi làm tổ (P < 0,05), giảm 11% tỷ lệ thai sinh hóa (P < 0,05), và giảm 9% trong cả tỷ lệ thai lâm sàng (P < 0,05) và thai diễn tiến (P > 0,05).


Nghiên cứu này đã điều tra mối liên hệ giữa BMI và kết quả mang thai sau khi chuyển phôi đông lạnh, cho thấy BMI có mối tương quan tiêu cực với tỷ lệ phôi làm tổ, tỷ lệ thai sinh hóa, thai lâm sàng và thai diễn tiến, với tất cả các tỷ lệ này đều giảm khi BMI tăng. Hơn nữa, sự tương tác giữa các nhóm cũng được đánh giá để khám phá bất kỳ sự khác biệt nào trong các giá trị tác động giữa ba nhóm về tuổi, loại vô sinh, và loại phôi và không ghi nhận sự khác biệt nào (P > 0.05). Điều này chỉ ra rằng mối quan hệ giữa BMI và từng kết quả mang thai không bị ảnh hưởng bởi các nhóm này, hỗ trợ thêm cho tính ổn định của các kết quả nghiên cứu.
Cơ chế bệnh sinh của vô sinh liên quan đến PCOS có thể là sự ngừng phát triển của hầu hết các nang ở bất kỳ giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển nang trong PCOS. Sự phát triển bị rối loạn của các nang do mức độ androgen, insulin, IR, các gốc oxy phản ứng, và các cytokine viêm cao ở những bệnh nhân béo phì. Insulin thúc đẩy PCOS thông qua các con đường tín hiệu phosphatidylinositol 3-kinase (PI3K) và mitogen-activated protein kinase (MAPK). Sự hiện diện của các thụ thể insulin liên kết mạnh trên màng tế bào nang cho thấy insulin có thể đóng vai trò trực tiếp trong các quá trình sinh lý quan trọng ở các tế bào này. Mức độ glucose transporter-4 (GLUT-4) giảm có thể dẫn đến các khuyết tật trong các con đường tín hiệu hạ lưu, có thể gây ra kháng insulin. Kháng insulin ảnh hưởng đến sự phát triển của nội mạc tử cung bằng cách gây ra sự biểu hiện protein bất thường liên quan đến sự phát triển tế bào trong mô nội mạc. Ngoài ra, phân tích transcriptomic đã tiết lộ những thay đổi đáng kể của hoạt động gen trong nội mạc tử cung trong suốt chu kỳ phôi làm tổ ở phụ nữ béo phì so với những phụ nữ vô sinh có trọng lượng bình thường. Gateva và cộng sự phát hiện rằng bệnh nhân mắc PCOS nhưng không béo phì có mức peroxiredoxin 4 thấp hơn so với những người mắc PCOS và béo phì; tuy nhiên, bệnh nhân béo phì có mức peroxiredoxin 4 cao hơn đáng kể. Béo phì đặc trưng bởi sự hình thành tế bào mỡ rộng rãi và đặc biệt, mức cholesterol cao, tích tụ mỡ, dẫn đến viêm, stress oxy hóa và rối loạn chức năng buồng trứng. Sự suy giảm khả năng sinh sản một phần do số lượng noãn chất lượng thấp. Béo phì ảnh hưởng đáng kể đến sự biểu hiện của Sirtuins 7 (SIRT7) trong noãn, dẫn đến những thay đổi trong tiềm năng phát triển của các phôi sớm thông qua việc điều chỉnh quá trình giảm phân và stress oxy hóa. Bên cạnh đó, ở những bệnh nhân béo phì còn cho thấy sự giảm của TP53-induced glycolysis và apoptosis regulator do các gốc oxy phản ứng, dẫn đến những tác động tiêu cực đến tiến trình giảm phân.
Tóm lại, nghiên cứu này đã xem xét mối liên hệ giữa BMI và kết quả chuyên phôi đông lạnh ở phụ nữ vô sinh có PCOS và IR. Kết quả cho thấy rằng BMI cao hơn ở những bệnh nhân này liên quan đến tỷ lệ phôi làm tổ, tỷ lệ thai sinh hóa và thai lâm sàng giảm. Các phát hiện của nghiên cứu hiện tại có thể giúp các bác sĩ cung cấp các phác đồ điều trị lâm sàng cho nhóm bệnh nhân đặc biệt này.
 
Nguồn: Liang H, Li N, Li R. Preovulation body mass index and pregnancy after first frozen embryo transfer in patients with polycystic ovary syndrome and insulin resistance. Fertil Steril. 2025 Jan;123(1):105-114. doi: 10.1016/j.fertnstert.2024.08.328. Epub 2024 Aug 16. PMID: 39154832.

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Năm 2020

Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025

Năm 2020

Chủ nhật ngày 20 . 07 . 2025, Caravelle Hotel Saigon (Số 19 - 23 Công ...

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK