Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Wednesday 30-06-2021 2:27pm
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH.Trương Văn Hải
IVFBMT - Bệnh viện đại học y dược Buôn Ma Thuột

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của điều trị thụ tinh trong ống nghiệm. Để có một chu kì thành công, cần có phôi tốt, nội mạc tử cung ở giai đoạn tiếp nhận phù hợp cũng như có sự cân bằng trong khả năng dung nạp tế bào-dịch thể của người mẹ. Nếu những yếu tố này có vấn đề, quá trình làm tổ của phôi có thể không thành công (Ozkan và cs., 2014).

Quá trình làm tổ và tạo gai nhau thành công đòi hỏi phản ứng viêm và miễn dịch được cân bằng tốt. Nội mạc tử cung có dấu hiệu viêm nhiễm khi có nhiều cytokine khác nhau được tiết ra từ các tế bào bạch cầu (Dekel và cs., 2010). Ngoài các tế bào bạch cầu, vai trò của tiểu cầu trong việc giải phóng các chất trung gian gây ra những thay đổi cục bộ trong quá trình viêm cũng rất quan trọng. Chỉ số huyết học cho thấy chức năng tiểu cầu tốt nhất là thể tích tiểu cầu trung bình (MPV). Các tiểu cầu lớn có hiệu quả hơn về mặt hoạt động của enzym (Mangalpally và cs., 2010). Độ rộng phân bố tiểu cầu (PDW) phản ánh tính không đồng nhất của tiểu cầu (Vagdatli và cs., 2010). Tỷ lệ bạch cầu trung tính trên tế bào lympho (NLR), tỷ lệ bạch cầu đơn nhân trên tế bào lympho (MLR) và tỷ lệ tiểu cầu trên tế bào lympho (PLR) cũng là các chỉ số huyết học khác cho thấy tình trạng viêm toàn thân. Phản ứng viêm toàn thân có thể được đánh giá dễ dàng qua tổng phân tích tế bào máu bằng cách tính NLR, MLR, PLR và đánh giá MPV và PDW.

Tác giả Ozgu-Erdinc và cộng sự đã đánh giá vai trò của các chỉ số huyết học phản ánh phản ứng viêm hệ thống trong việc dự đoán thành công của chu kỳ IVF. Nghiên cứu thực hiện trên 132 bệnh nhân. Trong số đó, 63 bệnh nhân (47,7%) vô sinh do yếu tố nam, 43 (32,6%) vô sinh chưa rõ nguyên nhân, 19 (14,4%) giảm dự trữ buồng trứng, 5 (3,8%) lạc nội mạc tử cung và 2 (1,5%) hypogonadotropic hypogonadism. Phác đồ GnRH đối vận được thực hiện ở 80 bệnh nhân (60,6%), phác đồ GnRH đồng vận kéo dài ở 49 bệnh nhân (37,1%). Nghiên cứu chia ra 2 nhóm là nhóm có ß-hCG dương và ß-hCG âm.

Ngoài 17 bệnh nhân không chuyển được phôi, 115 bệnh nhân được xét nghiệm ß-hCG, kết quả dương tính ở 28 bệnh nhân (24,3%) và âm tính ở 87 bệnh nhân (75,7%). Tỷ lệ làm tổ trên mỗi chu kỳ chuyển phôi là 24,3% (28/115), tỷ lệ thai lâm sàng là 20,9% (24/115), tỷ lệ sẩy thai là 1,74% (2/115) và tỷ lệ sinh sống là 18,3% (21/115).

Nghiên cứu đã so sánh các nhóm về chỉ số WBC, NLR, MLR, PLR, MPV và PDW. Nhóm có kết quả ß-hCG dương tính có chỉ số PLR thấp hơn đáng kể so với nhóm có ß-hCG âm (12167 so với 13814, p= 0,02). Trong phân tích đường cong ROC, PLR có ý nghĩa trong việc dự đoán mang thai (p = 0,048).

Trong phân tích hồi quy đa biến, các yếu tố có khả năng gây nhiễu như tuổi, BMI, hormone nội tiết cơ bản, số lượng tế bào noãn MII đã được đánh giá thêm. Kết quả là chỉ có độ tuổi và số lượng tế bào noãn MII là có ý nghĩa trong việc dự đoán kết quả mang thai.

Kết luận:
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các chỉ số huyết học (WBC, NLR, MLR, PLR, MPV, và PDW) không đóng một vai trò quan trọng trong việc dự đoán tỷ lệ thành công ở các chu kì điều trị IVF. Tuy nhiên, PLR dường như là một chỉ số đáng chú ý hơn các chỉ số khác. Trong tương lai, cần có những nghiên cứu lớn hơn để đánh giá ảnh hưởng của PLR đến hiệu quả điều trị IVF. 

Nguồn tài liệu tham khảo:
Ozgu-Erdinc, A.S., Coskun, B., Yorganci, A., Hancerliogullari, N., Yilmaz, N., Engin-Ustun, Y., 2021. The Role of Inflammatory Hematological Markers in Predicting IVF Success. JBRA Assist Reprod 25, 71–75. https://doi.org/10.5935/1518-0557.20200050

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK