Tin tức
on Monday 04-01-2021 4:58pm
Danh mục: Tin quốc tế
CTV Nguyễn Vĩnh Xuân Phương
Hiện nay, Trung Quốc đang hứng chịu những hậu quả nặng nề do ô nhiễm không khí nghiêm trọng gây ra, trong đó nồng độ bụi mịn (particulate matter - PM) đã tăng gấp 4 đến 5 lần so với các năm trước đó. Ảnh hưởng của bụi mịn lên sức khỏe sinh sản ở nam giới vẫn còn chưa rõ ràng. Chỉ có một số nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của việc phơi nhiễm PM2.5 hoặc PM10 lên chất lượng tinh dịch, tuy nhiên các kết quả vẫn không nhất quán trên diện rộng. Chính vì vậy, Li Wu và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu nhằm đánh giá định lượng mối liên quan đáp ứng - phơi nhiễm giữa phơi nhiễm bụi mịn và chất lượng tinh dịch ở người Trung Quốc đã phơi nhiễm bụi mịn với nhiều nồng độ khác nhau.
Họ khảo sát 1759 nam giới tại Vũ Hán, Trung Quốc, có bạn đời đang điều trị hỗ trợ sinh sản và được xét nghiệm tinh dịch đồ ít nhất một lần trong khoảng 2013 và 2015. Phơi nhiễm PM2.5 và PM10 trong vòng 0-90, 0-9, 10-14 và 70-90 ngày (tương ứng cho khoảng thời gian toàn bộ hoặc 3 giai đoạn then chốt của sự phát triển tinh trùng) trước khi xét nghiệm tinh dịch được ước tính hồi cứu bằng phương pháp nội suy khoảng cách nghịch đảo có trọng số. Mô hình hỗn hợp tuyến tính được sử dụng để đánh giá mối liên quan đáp ứng - phơi nhiễm của phơi nhiễm bụi mịn với mật độ, tổng lượng tinh trùng và độ di động của tinh trùng.
Phơi nhiễm PM2.5 trong thời gian 0-90 ngày dao động từ 27.3 đến 172.4μg/m3. Phơi nhiễm PM2.5 liên quan tuyến tính và nghịch đảo với mật độ tinh trùng (β: -0.20; 95% CI: -0.34, -0.07) và tổng lượng tinh trùng (-0.22; -0.35, -0.08). Với 3 thời khoảng phơi nhiễm chính, chỉ có phơi nhiễm với PM2.5 trong thời khoảng 70-90 ngày là liên quan có ý nghĩa với mật độ tinh trùng (-0.12; -0.22, -0.03) và tổng số tinh trùng (-0.12; -0.21, -0.02). Phân tích độ nhạy cho dưới nhóm (n = 1146) loại trừ các đối tượng có mật độ tinh trùng, tổng lượng hoặc độ di động tinh trùng bất thường cũng mang lại kết quả tương tự. So với PM2.5, các tác giả tìm ra mối liên quan nhìn chung là tương tự với phơi nhiễm PM10 có liên quan đến mật độ tinh trùng và tổng lượng tinh trùng, ngoại trừ những mối liên quan cho thấy không có dạng tuyến tính mà có dạng nghịch đảo chữ J. Phơi nhiễm PM2.5 hay PM10 đều không liên quan có ý nghĩa với độ di động tinh trùng (tất cả p > 0.05).
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc phơi nhiễm bụi mịn trong môi trường xung quanh trong suốt thời gian phát triển của tinh trùng có tác động bất lợi lên chất lượng tinh dịch, đặc biệt là mật độ và tổng số tinh trùng.
Nguồn: Li Wu, et al. Association between ambient particulate matter exposure and semen quality in Wuhan, China. Environ Int. 2017 Jan;98:219-228. doi: 10.1016/j.envint.2016.11.013. Epub 2016 Nov 17.
Hiện nay, Trung Quốc đang hứng chịu những hậu quả nặng nề do ô nhiễm không khí nghiêm trọng gây ra, trong đó nồng độ bụi mịn (particulate matter - PM) đã tăng gấp 4 đến 5 lần so với các năm trước đó. Ảnh hưởng của bụi mịn lên sức khỏe sinh sản ở nam giới vẫn còn chưa rõ ràng. Chỉ có một số nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của việc phơi nhiễm PM2.5 hoặc PM10 lên chất lượng tinh dịch, tuy nhiên các kết quả vẫn không nhất quán trên diện rộng. Chính vì vậy, Li Wu và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu nhằm đánh giá định lượng mối liên quan đáp ứng - phơi nhiễm giữa phơi nhiễm bụi mịn và chất lượng tinh dịch ở người Trung Quốc đã phơi nhiễm bụi mịn với nhiều nồng độ khác nhau.
Họ khảo sát 1759 nam giới tại Vũ Hán, Trung Quốc, có bạn đời đang điều trị hỗ trợ sinh sản và được xét nghiệm tinh dịch đồ ít nhất một lần trong khoảng 2013 và 2015. Phơi nhiễm PM2.5 và PM10 trong vòng 0-90, 0-9, 10-14 và 70-90 ngày (tương ứng cho khoảng thời gian toàn bộ hoặc 3 giai đoạn then chốt của sự phát triển tinh trùng) trước khi xét nghiệm tinh dịch được ước tính hồi cứu bằng phương pháp nội suy khoảng cách nghịch đảo có trọng số. Mô hình hỗn hợp tuyến tính được sử dụng để đánh giá mối liên quan đáp ứng - phơi nhiễm của phơi nhiễm bụi mịn với mật độ, tổng lượng tinh trùng và độ di động của tinh trùng.
Phơi nhiễm PM2.5 trong thời gian 0-90 ngày dao động từ 27.3 đến 172.4μg/m3. Phơi nhiễm PM2.5 liên quan tuyến tính và nghịch đảo với mật độ tinh trùng (β: -0.20; 95% CI: -0.34, -0.07) và tổng lượng tinh trùng (-0.22; -0.35, -0.08). Với 3 thời khoảng phơi nhiễm chính, chỉ có phơi nhiễm với PM2.5 trong thời khoảng 70-90 ngày là liên quan có ý nghĩa với mật độ tinh trùng (-0.12; -0.22, -0.03) và tổng số tinh trùng (-0.12; -0.21, -0.02). Phân tích độ nhạy cho dưới nhóm (n = 1146) loại trừ các đối tượng có mật độ tinh trùng, tổng lượng hoặc độ di động tinh trùng bất thường cũng mang lại kết quả tương tự. So với PM2.5, các tác giả tìm ra mối liên quan nhìn chung là tương tự với phơi nhiễm PM10 có liên quan đến mật độ tinh trùng và tổng lượng tinh trùng, ngoại trừ những mối liên quan cho thấy không có dạng tuyến tính mà có dạng nghịch đảo chữ J. Phơi nhiễm PM2.5 hay PM10 đều không liên quan có ý nghĩa với độ di động tinh trùng (tất cả p > 0.05).
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc phơi nhiễm bụi mịn trong môi trường xung quanh trong suốt thời gian phát triển của tinh trùng có tác động bất lợi lên chất lượng tinh dịch, đặc biệt là mật độ và tổng số tinh trùng.
Nguồn: Li Wu, et al. Association between ambient particulate matter exposure and semen quality in Wuhan, China. Environ Int. 2017 Jan;98:219-228. doi: 10.1016/j.envint.2016.11.013. Epub 2016 Nov 17.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Chất lượng tinh trùng và ô nhiễm không khí xung quanh: Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 04-01-2021
Ô nhiễm không khí và các thông số tinh dịch ở nam giới lần đầu điều trị vô sinh - Ngày đăng: 04-01-2021
Ô nhiễm không khí và khả năng sinh sản ở nữ giới: một tổng quan y văn hệ thống - Ngày đăng: 04-01-2021
Mối liên quan giữa cần sa và khả năng sinh sản, sức khỏe tình dục và u tân sinh ở nam: một tổng quan hệ thống - Ngày đăng: 04-01-2021
Caffeine, rượu, hút thuốc lá và kết cục sinh sản ở những cặp vợ chồng điều trị hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 04-01-2021
Ảnh hưởng của nghiện heroin lên các thông số tinh trùng, sự chuyển đổi histone thành protamine và nồng độ hormone sinh dục huyết thanh - Ngày đăng: 04-01-2021
Tình trạng methyl hóa DNA tinh trùng toàn bộ của người hút thuốc và người không hút thuốc - Ngày đăng: 29-12-2020
Hệ thống nicotine điện tử và thai kỳ: nhận thức của thai phụ và nhân viên y tế - Ngày đăng: 29-12-2020
Sử dụng hệ thống nicotine điện tử trong thai kỳ và kết cục sinh sản: Một tổng quan y văn hệ thống - Ngày đăng: 29-12-2020
Hướng dẫn thực hành từ ISUOG: chẩn đoán và quản lý thai nhỏ so với tuổi thai và thai giới hạn tăng trưởng trong tử cung - Ngày đăng: 26-03-2021
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK