Tin tức
on Monday 23-03-2020 3:08pm
Danh mục: Tin quốc tế
Lê Thị Bích Phượng- Chuyên viên phôi học- IVFMD Phú Nhuận
Tỉ lệ sinh mổ ngày càng tăng trên thế giới, điều này chủ yếu là do sản phụ đã sinh mổ trước đó hoặc do yêu cầu... Mặc dù mổ lấy thai là một giải pháp hiệu quả trong trường hợp sản phụ không thể sinh thường nhưng ảnh hưởng của phương pháp này lên sức khoẻ của sản phụ cũng rất nghiêm trọng, có thể kể đến như nhiễm trùng, tăng xuất huyết, tăng nguy cơ mắc một số biến chứng sản khoa trong lần mang thai tiếp theo, vô sinh thứ phát… Một số nghiên cứu cho thấy phụ nữ có tiền sử sinh mổ có tỉ lệ mang thai giảm khoảng 4-19% so với phụ nữ sinh thường. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về kết cục điều trị trên những bệnh nhân vô sinh thứ phát có mổ lấy thai trước đó, phải thực hiện IVF, cũng báo cáo rằng tỉ lệ thai và tỉ lệ làm tổ thấp đáng kể. Hiện nay, nguyên nhân gây giảm kết cục điều trị trên nhóm bệnh nhân này vẫn chưa được nghiên cứu rõ. J. Vissers và cộng sự đưa ra giả thuyết rằng nguyên nhân gây vô sinh thứ phát sau mổ lấy thai là do khả năng làm tổ của phôi bị suy giảm vì thay đổi môi trường trong tử cung và sự xuất hiện của sẹo tử cung. Với giả thuyết trên, nhóm tác giả đã thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá xem liệu có sự khác biệt nào trong tỉ lệ sinh sống ở những phụ nữ thực hiện IVF có và không có sinh mổ trước đó hay không.
Nghiên cứu hồi cứu thực hiện trên 1317 bệnh nhân thực hiện IVF/ICSI từ năm 2006 đến năm 2016. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: đã từng mổ lấy thai (nhóm 1) và sinh thường (nhóm 2). Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Các đặc điểm nền của bệnh nhân ở hai nhóm không có sự khác biệt. So sánh trên kết cục điều trị cho thấy tỉ lệ sinh sống (15,9% với 23,3%; OR 0,68, 95% CI 0,52–0,90), tỉ lệ làm tổ (0,25 ± 0,43 với 0,32 ± 0,46, P = 021), tỉ lệ thai diễn tiến (20,1% với 28,1%; OR 0,64 95% CI 0,48–0,87), tỉ lệ thai lâm sàng (25,7 với 33,8%; OR 0,68 95% CI 0,52–0,90) với tỉ lệ thai sinh hoá (36,2 với 45,5%; OR 0,68 95% CI 0,53–0,88) ở nhóm 1 thấp đáng kể so với nhóm 2. Tần suất chuyển phôi khó cũng xuất hiện nhiều hơn ở nhóm 1 (9,3% với 1%; OR 10,0 95% CI 4,61–21,54).
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng những phụ nữ vô sinh nguyên phát có tiền sử mổ lấy thai trước đó có kết cục điều trị không tốt so với những phụ nữ đã từng sinh thường khi thực hiện IVF. Các kết cục điều trị như tỉ lệ làm tổ, tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ trẻ sinh sống giảm đáng kể. Nghiên cứu này cung cấp chứng cứ lâm sàng về tác động của mổ lấy thai lên khả năng sinh sản của sản phụ sau đó. Vì vậy cân nhắc về phương pháp sinh để hạn chế tác động xấu đến lần sinh sau là điều cần thiết đối với các sản phụ.
Nguồn: Reduced pregnancy and live birth rates after in vitro fertilization in women with previous Caesarean section: a retrospective cohort study. Human Reproduction. 10.1093/humrep/dez295 2020.
Nghiên cứu hồi cứu thực hiện trên 1317 bệnh nhân thực hiện IVF/ICSI từ năm 2006 đến năm 2016. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: đã từng mổ lấy thai (nhóm 1) và sinh thường (nhóm 2). Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Các đặc điểm nền của bệnh nhân ở hai nhóm không có sự khác biệt. So sánh trên kết cục điều trị cho thấy tỉ lệ sinh sống (15,9% với 23,3%; OR 0,68, 95% CI 0,52–0,90), tỉ lệ làm tổ (0,25 ± 0,43 với 0,32 ± 0,46, P = 021), tỉ lệ thai diễn tiến (20,1% với 28,1%; OR 0,64 95% CI 0,48–0,87), tỉ lệ thai lâm sàng (25,7 với 33,8%; OR 0,68 95% CI 0,52–0,90) với tỉ lệ thai sinh hoá (36,2 với 45,5%; OR 0,68 95% CI 0,53–0,88) ở nhóm 1 thấp đáng kể so với nhóm 2. Tần suất chuyển phôi khó cũng xuất hiện nhiều hơn ở nhóm 1 (9,3% với 1%; OR 10,0 95% CI 4,61–21,54).
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng những phụ nữ vô sinh nguyên phát có tiền sử mổ lấy thai trước đó có kết cục điều trị không tốt so với những phụ nữ đã từng sinh thường khi thực hiện IVF. Các kết cục điều trị như tỉ lệ làm tổ, tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ trẻ sinh sống giảm đáng kể. Nghiên cứu này cung cấp chứng cứ lâm sàng về tác động của mổ lấy thai lên khả năng sinh sản của sản phụ sau đó. Vì vậy cân nhắc về phương pháp sinh để hạn chế tác động xấu đến lần sinh sau là điều cần thiết đối với các sản phụ.
Nguồn: Reduced pregnancy and live birth rates after in vitro fertilization in women with previous Caesarean section: a retrospective cohort study. Human Reproduction. 10.1093/humrep/dez295 2020.
Các tin khác cùng chuyên mục:
![](https://hosrem.org.vn/public/frontend/images/icon/bg_dot_gray.gif)
![](https://hosrem.org.vn/public/frontend/images/icon/bg_dot_gray.gif)
![](https://hosrem.org.vn/public/frontend/images/icon/bg_dot_gray.gif)
![](https://hosrem.org.vn/public/frontend/images/icon/bg_dot_gray.gif)
![](https://hosrem.org.vn/public/frontend/images/icon/bg_dot_gray.gif)
![](https://hosrem.org.vn/public/frontend/images/icon/bg_dot_gray.gif)
![](https://hosrem.org.vn/public/frontend/images/icon/bg_dot_gray.gif)
![](https://hosrem.org.vn/public/frontend/images/icon/bg_dot_gray.gif)
![](https://hosrem.org.vn/public/frontend/images/icon/bg_dot_gray.gif)
![](https://hosrem.org.vn/public/frontend/images/icon/bg_dot_gray.gif)
![](https://hosrem.org.vn/public/frontend/images/icon/bg_dot_gray.gif)
![](https://hosrem.org.vn/public/frontend/images/icon/bg_dot_gray.gif)
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Indochine Palace, TP Huế, chiều thứ sáu 9.8.2024 (14:20 - 17:30)
Năm 2020
Ngày 9-10 . 8 . 2024, Indochine Palace, Huế
Năm 2020
New World Saigon Hotel (Số 76 Lê Lai, Phường Bến Nghé, Quận 1, ...
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
![](https://hosrem.org.vn/public/frontend/images/photos/MVB_EBM_15_ICON.png)
Kính mời tác giả gửi bài cộng tác trước 15.12.2024
![](https://hosrem.org.vn/public/frontend/images/photos/YHSS_70_moi_don_doc_icon.png)
Sách ra mắt ngày 15 . 5 . 2024 và gửi đến quý hội viên trước ...
![](https://hosrem.org.vn/public/frontend/images/photos/YHSS_70_gioi_thieu_icon.png)
Sách dự kiến phát hành đầu tháng 6.2024
FACEBOOK