Tin chuyên ngành
on Monday 02-03-2020 9:20am
Danh mục: Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
CVPH. Lê Thị Thu Thảo _ IVFMD Tân Bình
Hiện nay, các nghiên cứu về tế bào gốc và y học tái tạo đang là lĩnh vực được quan tâm với hy vọng cung cấp các phương pháp chữa bệnh, bao gồm các vấn đề về khả năng sinh sản của con người. Trong số các loại tế bào gốc, tế bào gốc vạn năng cảm ứng (induced Pluripotent Stem Cell-iPSC), tế bào gốc sinh tinh nam, tế bào gốc buồng trứng hoặc tế bào gốc nội mạc tử cung có khả năng được sử dụng trong điều trị vô sinh.
- TẾ BÀO GỐC LÀ GÌ?
- TẾ BÀO GỐC TRONG TẠO NOÃN IN VITRO
Nghiên cứu đầu tiên về việc nuôi cấy noãn in vitro từ tế bào PGC nội sinh được thực hiện vào năm 1971. Nhiều nghiên cứu sau đó các tác giả đã thu nhận lượng lớn noãn chuột từ việc nuôi cấy thành công tế bào PGC. Tác giả sử dụng nguồn tế bào PGC nội sinh từ việc nuôi cấy tuyến sinh dục ở phôi. Đặc điểm của các tế bào này là độ tương hợp cao, thời gian nuôi cấy ngắn; tuy nhiên số lượng các tế bào này không nhiều ở cơ thể trưởng thành và thường không cùng một giai đoạn phát triển. Năm 2012, tạp chí Science sửa đổi một số gen ở tế bào gốc và chuyển chúng thành các tế bào giống với tế bào mầm nguyên thủy tạo noãn, tạo ra buồng trứng hoàn nguyên cấy vào chuột, sau đó lấy ra các noãn trưởng thành làm thụ tinh ống nghiệm và cấy ghép vào chuột mẹ. Phương pháp này mới thực hiện trên động vật và là thách thức lớn khi thực hiện trên người do liên quan đến độ tin cậy, khả thi và an toàn [10]. Nghiên cứu khác năm 2016 của Morohaku và cộng sự đã tiến hành thu nhận các tế bào PGC chuột từ tuyến sinh dục khi tuổi phôi được 12.5 ngày, nuôi cấy trong môi trường chuyên biệt. Kết quả sau khi nuôi cấy có sự xuất hiện buồng trứng với nhiều noãn đang phát triển, thu nhận noãn non và nuôi cấy IVM để tạo ra các noãn trưởng thành; tiến hành thực hiện thụ tinh cho các noãn này đã cho ra đời con non [2].
Một nguồn thu nhận tế bào PGC khác là từ việc biệt hóa tế bào gốc phôi hay tế bào gốc nhân tạo. Ưu điểm khi sử dụng nguồn tế bào này là có thể nuôi cấy số lượng lớn và các tế bào tương đồng về chu kỳ sinh học; tuy nhiên việc nuôi cấy kéo dài thời gian hơn do cần trải qua giai đoạn biệt hóa tạo PGCs trong in vitro, khả năng tạo u quái nếu không được biệt hóa hoàn toàn. Với phương pháp này, nghiên cứu Hikabe và cộng sự (2016) đã biệt hóa thành công các tế bào gốc phôi, nuôi cấy và kết hợp phương pháp IVM để tạo noãn chuột trưởng thành [3].
Dựa trên phương pháp thực hiện của Morohaku và Hikabe, bài review mới nhất của tác giả Jun-Jie Wang và các cộng sự (2017) cũng đã tiến hành thu nhận các tế bào mầm sinh dục từ tuyến sinh dục và tế bào gốc phôi chuột, tiến hành nuôi cấy và tạo được con non [4]. Như vậy việc tạo noãn từ các tế bào PGC nội sinh hoặc tế bào gốc là khả thi, có khả năng tạo con non. Tuy nhiên hiện nay tạo noãn nhân tạo chủ yếu được thực hiện trên động vật, các nghiên cứu trên người vẫn chưa được công bố rộng rãi.
- TẾ BÀO GỐC TRONG TẠO TINH TRÙNG IN VITRO
Tế bào gốc đa năng ở người (hiPSCs) cũng có thể biệt hóa thành tế bào mầm sinh dục ở nam giới. Năm 2018, Fang và cộng sự đã tóm tắt những tiến bộ trong việc nuôi cấy tế bào mầm sinh dục và nâng cao hiệu quả của hiPSCs trong ứng dụng điều trị vô sinh. hiPSCs có thể được tạo từ các tế bào sinh dưỡng (soma) của bệnh nhân và có thể sao chép được các đặc điểm về gen lẫn các yếu tố di truyền ngoài gen. Việc khám phá ra các hiPSCs không chỉ dẫn đến các phương pháp lâm sàng để giải quyết vấn đề vô sinh do các dị tật trong sinh sản mà còn tạo cơ hội để tìm hiểu cơ chế phân tử về sự phát triển tế bào mầm của con người. Bên cạnh đó, tạo ra các giao tử đực từ các tế bào iPSC tự thân có thể giúp ích cho những bệnh nhân không có tinh trùng trong tinh hoàn. Tuy nhiên, đánh giá tình trạng biểu sinh trong quá trình biệt hóa tế bào mầm từ hiPSCs vẫn chưa được công bố rõ ràng. Những nghiên cứu gần đây về việc tạo ra các tế bào mầm sinh dục ở nam từ hiPSCs đã giúp tạo ra các mô hình sinh tinh trong ống nghiệm cho con người. Trong tương lai, sự hiểu biết toàn diện hơn về sự phát triển tế bào mầm của con người sẽ có giá trị lớn đối với việc áp dụng hiPSC trong y học sinh sản và nghiên cứu cơ bản [5].
Nghiên cứu khác gần đây đã đưa ra tế bào gốc tinh trùng (SSC- spermatogonial stem cells) cũng là một tế bào quan trọng trong việc sản sinh tinh trùng. Các tế bào này có khả năng tự tái tạo, biệt hóa và chuyển hóa, do vậy nó đóng vai trò quan trọng trong y học tái tạo và sinh sản. Chúng có khả năng truyền thông tin di truyền và di truyền ngoài nhân cho các thế hệ con, đặc biệt là sự thiết lập và duy trì chính xác các dấu hiệu di truyền ngoài nhân. Trong đó, điều hòa phiên mã và dịch mã là cần thiết cho việc biểu hiện di truyền các gen cần thiết của sự sinh tinh liên quan đến các RNA. Ngày càng có nhiều RNA không mã hóa (ncRNA) bao gồm các ncRNA dài và cnRNA tròn đóng vai trò quan trọng trong việc biểu hiện gen và xác định số phận của tế bào mầm sinh dục ở nam. Việc tìm hiểu cơ chế hoạt động và điều hòa của các ncRNA này hy vọng sẽ mở ra hướng điều trị mới cho các trường hợp vô sinh liên quan đến nam giới [6].
- TẾ BÀO GỐC NỘI MẠC TỬ CUNG
- ỨNG DỤNG KHÁC SỬ DỤNG TẾ BÀO GỐC
Tóm lại, việc sử dụng tế bào gốc trong điều trị vô sinh có khả năng thực hiện được. Nguồn tế bào gốc có thể sử dụng tế bào gốc tự thân hoặc tế bào gốc nhân tạo. Mặc dù hiện nay hầu hết các nghiên cứu chủ yếu thực hiện trên động vật nhưng đã mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới trong điều trị vô sinh trên người.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] P. V. P. Phan Kim Ngọc, Công nghệ Tế bào gốc. NXB Giáo dục Việt Nam, 2008.
[2] K. Morohaku et al., “Complete in vitro generation of fertile oocytes from mouse primordial germ cells,” Proc. Natl. Acad. Sci. U. S. A., 2016.
[3] O. Hikabe et al., “Reconstitution in vitro of the entire cycle of the mouse female germ line,” Nature, 2016.
[4] J. J. Wang et al., “Complete in vitro oogenesis: Retrospects and prospects,” Cell Death Differ., vol. 24, no. 11, pp. 1845–1852, 2017.
[5] F. Fang, Z. Li, Q. Zhao, H. Li, and C. Xiong, “Human induced pluripotent stem cells and male infertility: An overview of current progress and perspectives,” Hum. Reprod., vol. 33, no. 2, pp. 188–195, 2018.
[6] F. Zhou, W. Chen, Y. Jiang, and Z. He, “Regulation of long non-coding RNAs and circular RNAs in spermatogonial stem cells.,” Reproduction, vol. 158, no. 1, pp. R15–R25, Jul. 2019.
[7] X. Santamaria et al., “Autologous cell therapy with CD133+ bone marrow-derived stem cells for refractory Asherman’s syndrome and endometrial atrophy: A pilot cohort study,” Hum. Reprod., vol. 31, no. 5, pp. 1087–1096, 2016.
[8] S. Herraiz et al., “Autologous stem cell ovarian transplantation to increase reproductive potential in patients who are poor responders,” Fertil. Steril., vol. 110, no. 3, pp. 496-505.e1, 2018.
[9] https://www.bionews.org.uk/page_93112
[10] http://www.abc.net.au/science/articles/2012/10/05/3604025.htm
Các tin khác cùng chuyên mục:
Hội chứng nang trống (EMPTY FOLLICLE SYNDROME) - Ngày đăng: 12-02-2020
IVF cổ điển và một số vấn đề liên quan - Ngày đăng: 07-02-2020
Tổng quan về giá trị AMH trong dự đoán đáp ứng kích thích buồng trứng khi sử dụng phác đồ GnRH antagonist ở phụ nữ Việt Nam - Ngày đăng: 03-02-2020
Ứng dụng thoi vô sắc (Meiotic Spindle) trong công nghệ hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 18-01-2020
Sự già hóa noãn bào: Ảnh hưởng và cách cải thiện trong sinh sản - Ngày đăng: 30-12-2019
Tiềm năng phát triển của phôi có nguồn gốc từ noãn trữ-rã lạnh - Ngày đăng: 27-12-2019
Lệch bội nhiễm sắc thể: nguồn gốc, nguyên nhân và tác động đến khả năng sinh sản - Ngày đăng: 23-12-2019
Bệnh DNA ty thể và các phương pháp điều trị trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 10-12-2019
Các phương pháp lựa chọn đơn phôi chuyển tiềm năng - Ngày đăng: 26-11-2019
Vi phẫu cột tĩnh mạch thừng tinh: một phương pháp giúp tối ưu hóa kết quả điều trị cho bệnh nhân - Ngày đăng: 22-11-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, Chủ Nhật ngày 12 . 01 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK