Tin tức
on Wednesday 05-09-2018 9:31am
Danh mục: Tin quốc tế
Đáp ứng kém với kích thích buồng trứng được hiểu một cách đơn giản là sau kích thích buồng trứng, bệnh nhân có ít nang trưởng thành vào ngày trưởng thành noãn hơn so với số nang được đếm vào ngày đầu kích thích buồng trứng. Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng kém và tỷ lệ thành công khá dao động tuỳ vào nghiên cứu đó sử dụng tiêu chuẩn đáp ứng kém nào.
Một nghiên cứu của Bei Xu và cs báo cáo về tỷ lệ sinh sống ở những bệnh nhân đáp ứng kém, được đăng trên tạp chí của hội sinh sản Hoa Kỳ vào tháng 7/2018. Nghiên cứu khảo sát 3391 cặp vợ chồng, thực hiện tại một trung tâm thụ tinh ống nghiệm thuộc bệnh viện Tongji, Shanghai từ năm 2002 đến năm 2016. Đây là một nghiên cứu hồi cứu. Đáp ứng kém được định nghĩa theo tiêu chuẩn Bologna. Bệnh nhân được gọi là đáp ứng kém nếu thoả hai trong ba tiêu chuẩn sau: (1) tuổi mẹ 40, (2) có tiền căn đáp ứng kém (dưới 4 noãn được chọc hút), (3) có AMH < 0.5 – 1.1 ng/ml hoặc AFC < 5 – 7 nang. Không nhận những trường hợp xin noãn vào nghiên cứu. Phác đồ kích thích buồng trứng khá đa dạng, bao gồm: phác đồ đối vận, phác đồ đồng vận dài ngày, phác đồ đồng vận ngắn ngày, kích thích ở pha hoàng thể, kích thích nhẹ buồng trứng, chu kỳ tự nhiên.
Kết quả nghiên cứu: Khảo sát 3391 cặp vợ chồng với 5243 chu kỳ điều trị thụ tinh trong ống nghiệm.
-Tỷ lệ sinh sống chung ở chu kỳ đầu tiên là 10.5%. Tỷ lệ sinh sống cộng dồn chung sau 6 chu kỳ điều trị là 35.3%.
-Phân theo nhóm tuổi ta có:
- Tỷ lệ sinh sống ở chu kỳ đầu tiên phân theo nhóm tuổi < 30; 31 – 34; 35 – 37; 38 – 40; 41 – 43 và > 43 lần lượt là 17.6%; 13.1%; 11.7%; 8.3%; 7.8% và 2.4%.
- Tỷ lệ sinh sống cộng dồn phân theo nhóm tuổi < 30; 31 – 34; 35 – 37; 38 – 40; 41 – 43 và > 43 lần lượt là 59.7%; 58%; 50.8%; 29.5%; 21.7% và 8%.
- Phác đồ đồng vận ngắn ngày: 12.3%
- Phác đồ đối vận: 17.8%
- Phác đồ kích thích buồng trứng ở pha hoàng thể: 15.5%
- Phác đồ kích thích nhẹ buồng trứng: 11.6%
- Phác đồ chu kỳ tự nhiên: 3.5%
BS. Lê Long Hồ - IVFMD – Bệnh viện Mỹ Đức
Nguồn: XU, Bei, et al. Cumulative live birth rates in more than 3,000 patients with poor ovarian response: a 15-year survey of final in vitro fertilization outcome. Fertility and Sterility, 2018, 109.6: 1051-1059.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Chuyển đơn phôi ngày 3 kết hợp nuôi cấy timelapse hay chuyển đơn phôi ngày 5 nuôi cấy thông thường: Lựa chọn nào hiệu quả? - Ngày đăng: 04-09-2018
Sự tương quan giữa phôi collapse và tiềm năng làm tổ - Ngày đăng: 04-09-2018
Ảnh hưởng của trữ lạnh noãn đối với chất lượng phôi: phân tích động học hình thái time-lapse - Ngày đăng: 25-08-2018
Tỉ lệ sinh sống một trẻ và sinh sống nhiều trẻ giữa chuyển đơn phôi và chuyển hai phôi trong các chu kì TTTON với noãn hiến tặng - Ngày đăng: 28-08-2018
Nồng độ acid béo N-3 chuỗi dài trong huyết tương giai đoạn đầu và giữa thai kỳ và nguy cơ sinh non - Ngày đăng: 21-08-2018
Thử nghiệm lâm sàng so sánh hiệu quả giữa dienogest với triptorelin acetate trong điều trị adenomyosis ở phụ nữ tiền mãn kinh - Ngày đăng: 17-08-2018
Cập nhật mới về liệu pháp corticoid trước sinh trong việc giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong liên quan đường hô hấp cho trẻ sinh non - Ngày đăng: 16-08-2018
Mối tương quan giữa DNA tế bào tự do trong khoang phôi và hình thái phôi nang - Ngày đăng: 15-08-2018
Khởi phát chuyển dạ hay chờ đợi ở thai phụ con so nguy cơ thấp - Ngày đăng: 15-08-2018
Quần lót, chức năng tinh hoàn và số lượng tinh trùng - Ngày đăng: 15-08-2018
Hiệu quả của oxy so với không khí phòng trong hồi sức thai nhi còn trong bụng mẹ - Ngày đăng: 15-08-2018
Ước đoán độ trưởng thành phổi thai nhi bằng cộng hưởng từ phổ - Ngày đăng: 13-08-2018
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK