Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Saturday 25-08-2018 6:26am
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Tin quốc tế
Những năm cuối thập niên này, chương trình trữ lạnh noãn càng ngày càng phổ biến, được xem như phương pháp bảo tồn khả năng sinh sản hiệu quả an toàn. Các kết cục phôi, lâm sàng như tỉ lệ tạo phôi, thông số phát triển của phôi, tỉ lệ làm tổ, thai, trẻ sinh sống của noãn trữ lạnh chậm hoặc thủy tinh hóa đều đã được so sánh với noãn tươi để chứng minh hiệu quả trữ lạnh noãn. Sự phát triển của phôi có nguồn gốc từ noãn trữ lạnh tương đương với noãn tươi theo một nghiên cứu đoàn hệ chia đôi noãn, đồng thời được xác thực trên lâm sàng bởi các nghiên cứu RCT lớn (Cobo A và cs, 2008; 2012). Một nghiên cứu lớn trên khoảng 2.000 trẻ đã chứng minh rằng kết cục thai kỳ và chu sinh của các trẻ từ noãn đông lạnh cũng tương tự so với noãn tươi (Cobo A và cs, 2014). Tuy nhiên, các dữ liệu về động học hình thái phôi có nguồn gốc từ noãn đông lạnh rất ít. Quá trình trữ - rã làm noãn phải chịu nhiều thay đổi sinh lý hóa (thay đổi áp suất thẩm thấu, khử loại nước thay thế bằng chất bảo quản lạnh, tái hấp thu nước, loại bỏ chất bảo quản lạnh). Có giả thuyết cho rằng những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến động học phát triển của phôi. Tuy nhiên, chỉ có một nghiên cứu chia đôi noãn về động học phôi phân tích time-lapse 44h trên 168 noãn trữ-rã, cho thấy noãn trữ -rã đẩy nhanh thời gian biến mất tiền nhân (tPNf), cc1,t2,t3, nhưng cc2 và s2 vẫn tương tự với noãn tươi (Chamayou S và cs, 2015).


Chính vì thế, nhóm tác giả người Tây Ban Nha đã tiến hành nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu xác định sự ảnh hưởng của trữ lạnh noãn đối với động học hình thái của phôi. Cỡ mẫu được thu nhận ở nhóm noãn trữ (631 chu kỳ, 3.794 phôi) và noãn tươi (1.359 chu kỳ, 9.935 phôi) trong vòng 2 năm. Nuôi cấy time lapse 5-6 ngày (120-144h) và theo mô hình tiên lượng Meseguer và cs (2011).


Kết quả thu được:  
  • Phôi từ noãn trữ lạnh có các thông số t2, t3,t4, t5, tM, tB đều trễ hơn 1h có ý nghĩa thống kê so với phôi từ noãn tươi (p<0,05); còn tEB, tHB, cc2 không khác biệt giữa 2 nhóm.
  • Tỉ lệ phân loại phôi A-E theo mô hình Meseguer và tỉ lệ làm tổ không có sự khác biệt giữa 2 nhóm.
Như vậy, noãn trữ lạnh không ảnh hưởng đến cc2, chất lượng của mô hình động học và tỉ lệ làm tổ. Tuy nhiên, các thông số động học từ t2- tB khác nhau giữa 2 nhóm noãn. Hạn chế của nghiên cứu là hồi cứu, mặc dù cỡ mẫu nghiên cứu lớn.

Trần Hà Lan Thanh – Chuyên viên phôi học-IVFMD Phú Nhuận

Nguồn: Effect of oocyte vitrification on embryo quality: time-lapse analysis and morphokinetic evaluation, Fertility and Sterility, 2017 http://dx.doi.org/10.1016/j.fertnstert.2017.06.024

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK