Tin tức
on Thursday 10-08-2017 10:00am
Danh mục: Tin quốc tế
BS Lê Tiểu My (lược dịch)
Bệnh viện Mỹ Đức
Bệnh viện Mỹ Đức
Nhiễm trùng ối là tình trạng nhiễm khuẩn không chỉ tác động đến dịch ối mà còn ảnh hưởng đến bất kỳ các thành phần khác như bánh nhau, thai nhi, các màng thai và màng rụng. Nhiễm trùng ối không chỉ xảy ra ở sinh non mà cũng có thể gặp ở thai đủ tháng. Nhiễm trùng ối làm tăng tỷ lệ tử vong sớm sau sinh, bao gồm viêm phổi sơ sinh, viêm màng não, nhiễm trùng huyết và tăng những nguy cơ bệnh lý lâu dài cho trẻ loạn sản phế quản phổi, thậm chí là liệt não. Về phía mẹ, nhiễm trùng ối cũng làm tăng nguy cơ can thiệp trong chuyển dạ, đờ tử cung, băng huyết sau sanh, viêm nội mạc tử cung, viêm phúc mạc, nhiễm trùng huyết…có thể dẫn đến tử vong.
Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa kỳ vừa công bố khuyến cáo mới trong thực hành lâm sàng về nhiễm trùng ối – đăng trên tạp chí Sản phụ khoa số tháng 8/2017.
Xin tóm tắt một số thông tin cần lưu ý bao gồm:
- Chẩn đoán nhiễm trùng ối hay nghi ngờ nhiễm trùng ối khi thân nhiệt mẹ ³ 39oC hoặc khi thân nhiệt từ 38.0-38.9 oC và có thêm một yếu tố nguy cơ lâm sàng khác.
- Sốt đơn thuần được định nghĩa là thân nhiệt của thai phụ từ 38.0-38.9 oC và không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nhiễm trùng nào đi kèm.
- Nếu nghi ngờ hay chẩn đoán xác định nhiễm trùng ối thì có chỉ định nhập viện. Cân nhắc chỉ định kháng sinh khi có yếu tố gây nhiễm trùng khác ngoài nhiễm trùng ối đối với những trường hợp sốt đơn thuần ở mẹ.
- Nhiễm trùng ối đơn độc rất hiếm, nếu có cũng chỉ là một chỉ định của mổ lấy thai.
- Khi đã có chẩn đoán nhiễm trùng ối hay có yếu tố nguy cơ nhiễm trùng ối, hoặc khi có những yếu tố nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh (như mẹ sốt, vỡ ối lâu, sinh non), cần phối hợp với bác sĩ sơ sinh để có hướng đánh giá và xử trí thích hợp cho trẻ ngay sau sinh.
- Về điều trị: kháng sinh điều trị được khuyến nghị: ampicillin và Gentamycin. Trường hợp dị ứng Penicillin có thể thay bằng Cefazolin và Gentamycin, Clindamycin hoặc Vancomycin nếu dị ứng nặng.
Bài chi tiết về chẩn đoán, điều trị, liều kháng sinh và điều trị thay thế sẽ được cập nhật trên Tạp chí Y học sinh sản số 42.
Link bài gốc: http://journals.lww.com/greenjournal/fulltext/2017/08000/Committee_Opinion_No__712___Intrapartum_Management.57.aspx
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tính an toàn khi tiêm vắc xin trong lúc mang thai - Ngày đăng: 10-08-2017
Khoảng cách giữa hai lần mang thai ngắn ≤ 6 tháng làm tăng nguy cơ ối vỡ non - Ngày đăng: 10-08-2017
Đánh giá phôi thông qua hệ thống quan sát phôi liên tục giúp cải thiện tỉ lệ trẻ sinh sống và làm giảm nguy cơ sảy thai sớm - Ngày đăng: 21-07-2017
Mối liên quan chỉ số khối cơ thể mẹ (BMI) trong giai đoạn sớm thai kỳ và tỷ lệ bại não ở trẻ - Ngày đăng: 13-07-2017
Một xét nghiệm kháng thể có thể giúp đơn giản hoá việc chẩn đoán Hội chứng buồng trứng đa nang? - Ngày đăng: 28-06-2017
ASPIRIN liều thấp giúp giảm nguy cơ TSG trước 37 tuần ở nhóm thai phụ nguy cơ cao: bằng chứng mới từ nghiên cứu RCT - Ngày đăng: 29-06-2017
PROBIOTIC có thể phòng ngừa biến chứng ở trẻ sinh non - Ngày đăng: 28-06-2017
Góc cổ tử cung – tử cung và mối liên quan với sinh non - Ngày đăng: 23-06-2017
Nhiễm virus viêm gan B ở mẹ trước khi mang thai và nguy cơ sinh non: một nghiên cứu đoàn hệ - Ngày đăng: 23-06-2017
5% trẻ sơ sinh có nguy cơ mang dị tật bẩm sinh nếu mẹ mắc Zika lúc mang thai - Ngày đăng: 15-06-2017
Chế độ ăn của bà mẹ có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ gan của con - Ngày đăng: 15-06-2017
Nồng độ acid folic cao trong thai kỳ có thể làm giảm tăng huyết áp ở trẻ - Ngày đăng: 15-06-2017
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK