Thiểu ối được định nghĩa là chỉ số nước ối (amniotic fluid index – AFI) đo được trên siêu âm <5cm. Khi AFI từ 5-8cm gọi là giới hạn (hay ối giảm) và AFI từ 8-24cm là bình thường.
Một nghiên cứu được đăng trên tạp chí Obstetrics and Gynecology khảo sát kết quả thai kỳ sinh non vì ối giới hạn và thiểu ối nhằm xác định những nguy cơ cho trẻ sinh non vì ối giảm.
Nghiên cứu này tổng hợp dữ liệu của 28555 bà mẹ mang đơn thai từ 24 – 34 tuần, được siêu âm khảo sát và đo chỉ số ối. Nếu được siêu âm hơn 1 lần sẽ sử dụng AFI thấp nhất. Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ dị tật ở nhóm thiểu ối, ối giới hạn và nhóm AFI bình thường lần lượt là 25%, 10%, 2%. Trong nhóm trẻ bình thường, tỷ lệ tai biến khi sinh cũng nhiều hơn ở nhóm ối giảm hay thiểu ối. Chỉ định mổ lấy thai ở nhóm thiểu ối hay ối giới hạn cao hơn nhóm ối bình thường (9% so với 4%). Trẻ sinh non nhẹ cân do thiểu ối chiếm 37%.
Tác giả kết luận AFI giảm từ 24-34 tuần, trong đó bao gồm cả thiểu ối và nước ối giới hạn liên quan đến dị tật thai có ý nghĩa thống kê. Trong trường hợp thai bình thường, các tai biến tăng do sinh non và thai chậm tăng trưởng trong tử cung. Đa phần các bác sĩ lâm sàng chỉ bắt đầu quan tâm đánh giá và can thiệp khi AFI <5cm, nghiên cứu này cho thấy khi AFI = 5-8cm cũng có liên quan đến tai biến sản khoa, do đó cũng cần được quan tâm, đánh giá đúng mức.
Nguồn: Loren N. Petrozella et al, Clinical significance of borderline amniotic fluid index and oligohydramnios in preterm pregnanacy, Obstetrics and Gynecology, Vol.117, No.2, pp338-42, 2011.
Bs. Lê Tiểu My
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...