Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Friday 24-06-2011 1:10pm
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Tin quốc tế

he thong phan loai figoXuất huyết tử cung bất thường trong tuổi sinh sản có rất nhiều nguyên nhân khác nhau và cho đến nay vẫn chưa có tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại thống nhất. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho tầm soát nguyên nhân, điều trị cũng như so sánh các nghiên cứu. Hiệp hội Sản Phụ khoa quốc tế (Fédération Internationale de Gynécologie et d’Obstéstrique – FIGO) vừa đưa ra hệ thống phân loại những nguyên nhân xuất huyết tử cung bất thường (abnormal uterine bleeding – AUB) thích hợp trong ứng dụng lâm sàng. Hệ thống phân loại mới PALM – COEIN này được xây dựng bởi các nhóm nghiên cứu lâm sàng và phi lâm sàng từ 17 quốc gia trên 6 châu lục.

he thong phan loai figo

HỆ THỐNG PHÂN LOẠI FIGO ( PALM – COEIN) VỀ XUẤT HUYẾT TỬ CUNG BẤT THƯỜNG

Polyp (AUB – P):

Chẩn đoán polyp lòng tử cung dựa trên kết quả chẩn đoán hình ảnh bằng siêu âm (có thể siêu âm bơm nước vào lòng tử cung) và soi buồng tử cung, có hay không có kết quả giải phẫu bệnh học kèm theo. Hiện nay, chẩn đoán polyp lòng tử cung không giới hạn số lượng và kích thước của polyp, tuy nhiên cần loại trừ polyp nội mạc tử cung. Phân loại polyp lòng tử cung trong tương lai cần có những phân nhóm dựa trên kích thước, vị trí, số lượng, hình dạng và giải phẫu bệnh.

Adenomyosis (AUB – A):

Mối tương quan giữa adenomyosis và tăng sinh trong AUB vẫn chưa rõ ràng. Việc chẩn đoán adenomyosis dựa vào giải phẫu bệnh từ trước đến nay gây khó khăn trong chẩn đoán lâm sàng, do đó tiêu chuẩn mới này chủ yếu dựa vào chẩn đoán hình ảnh (siêu âm và cộng hưởng từ - MRI).

Leiomyomas AUB- L (u xơ tử cung):

Hầu hết u xơ tử cung không gây triệu chứng và đa phần không là nguyên nhân của xuất huyết tử cung bất thường. Hệ thống phân loại u xơ tử cung bắt buộc phân biệt u xơ dưới niêm mạc và u xơ ở vị trí khác vì u xơ dưới niêm thường liên quan đến AUB.

Hệ thống phân loại u xơ tử cung:

he thong phan loai

Dưới niêm mạc

0

Nằm hoàn toàn trong lòng tử cung

1

< 50% trong cơ tử cung

2

≥ 50% trong cơ tử cung

Khác

3

Tiếp xúc với nội mạc, 100% nằm trong cơ tử cung

4

Trong cơ tử cung

5

Dưới thanh mạc ≥ 50% trong cơ tử cung

6

Dưới thanh mạc < 50% trong cơ tử cung

7

Hoàn toàn dưới thanh mạc

8

Vị trí khác (như cổ tử cung…)

U nằm ở cả thanh mạc và niêm mạc

Mô tả bằng 2 chữ số. Chữ số đầu chỉ tương quan với niêm mạc tử cung, chữ số thứ 2 chỉ tương quan thanh mạc. Ví dụ:

2-5

U dưới niêm mạc và thanh mạc, phần nằm trong niêm mạc và quanh phúc mạc không quá nửa bán kính u.

Malignancy and premalignant conditions (AUB – M):

U ác tính và tiền ác tính:  dù không thường gặp nhưng u ác tính hoặc tăng sản không điển hình cũng là nguyên nhân quan trọng của AUB ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Chẩn đoán này cần được lưu ý ở những phụ nữ có yếu tố nguy cơ như béo phì, tình trạng không phóng noãn kéo dài. Khi thăm khám và xét nghiệm cho kết quả tăng sản tiền ác tính hoặc ác tính cần ghi rõ chẩn đoán AUB-M, sau đó phân loại theo phân nhóm của WHO hay FIGO.

Coagulopathy (rối loạn đông máu AUB – C):

Rối loạn hệ thống đông máu xảy ra ở 13% phụ nữ cường kinh được xét nghiệm sinh hóa, chủ yếu là bệnh von Willebrand. Cho đến nay vẫn chưa rõ tại sao rối loạn đông máu lại liên quan đến AUB và thường không hoặc ít biểu hiện qua xét nghiệm sinh hóa.

Ovulation disorders (rối loạn phóng noãn AUB – O):

Rối loạn phóng noãn trong AUB chủ yếu là do nguyên nhân phóng noãn không đều dẫn đến kinh nguyệt bất thường. Rối loạn phóng noãn thường gặp trong hội chứng buồng trứng đa nang, nhược giáp, cường prolactin máu, stress, béo phì, giảm cân, luyện tập thể thao quá mức. Một số thuốc tác động lên chuyển hóa dopamin như phenothiazines và thuốc chống trầm cảm 3 vòng cũng có thể gây rối loạn phóng noãn.

Endometrial causes: (nguyên nhân thuộc niêm mạc tử cung – AUB – E):

Khi có xuất huyết tử cung bất thường mà chu kỳ kinh đều đặn, có phóng noãn và không tìm thấy những nguyên nhân khác, nguyên nhân xuât huyết có thể do niêm mạc tử cung (NMTC). Nếu có xuất huyết nặng (cường kinh), có thể có rối loạn điều hòa nội tại của NMTC, hay do thiếu các chất co mạch. Ngoài ra cũng có một số nguyên nhân gây AUB tại NMTC như viêm NMTC, nhiễm trùng NMTC, đáp ứng viêm bất thường tại chỗ…Cho đến nay vẫn chưa có xét nghiệm chuyên biệt nào chẩn đoán các rối loạn trên, do đó chẩn đoán AUB – E chủ yếu dựa vào chẩn đoán loại trừ các nguyên nhân khác của AUB và chu kỳ phóng noãn bình thường.

Iatrogenic: (xuất huyết tử cung do thuốc AUB – I)

AUB do thuốc có thể do sử dụng các thuốc nội tiết ngoại sinh, dụng cụ tử cung phóng thích levonorgestrel (thường xuất huyết trong 6 tháng đầu) hay các thuốc kháng đông như warfarin hay heparin.

Not classified: (nhóm chưa được phân loại AUB – N)

Một số trường hợp AUB do không có điều kiện khảo sát toàn diện hoặc các nguyên nhân hiếm gặp như bất thường mạch máu, các bất thường chỉ có thể xác định bằng xét nghiệm sinh hóa hay sinh học phân tử sẽ được xếp vào nhóm AUB – N. Một vài trường hợp khi có kết quả khảo sát sẽ được xếp vào các nhóm trên.

Nguồn:  Munro et al, The FIGO classification system for causes of abnormal uterine bleeding in the reproductive years, Fertility and Sterility, Vol 95, No.7, June 2011

BS. Lê Tiểu My

Từ khóa:
Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025

Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK