Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Friday 20-11-2020 11:17am
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Tin quốc tế
​Bs. Lê Tiểu My
  
Song thai một nhau hai ối (MCDA) thuộc nhóm tăng nguy cơ kết cục bất lợi do hội chứng truyền máu song thai (TTTS) và thai giới hạn tăng trưởng (sFGR). Tần suất TTTS khoảng 10-15% tổng số thai kỳ MCDA. Hiện nay, laser được xem là một phương pháp điều trị TTTS hiệu quả, tỷ lệ sống sau laser điều trị ngày càng tăng do sự phát triển kỹ thuật ngày càng cao. Tỷ lệ cả hai thai sống lên đến 71% và ít nhất một thai sống lên đến 88%. Chẩn đoán sFGR hiện nay có nhiều tiêu chuẩn khác nhau, do đó, tần suất thật sự của sFGR rất khó xác định. Khoảng 2/3 trường hợp TTTS biến chứng sFGR, và những trường hợp này thường có tỷ lệ sống thấp hơn sau điều trị laser.
 

Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu với cách đặt vấn đề thú vị “sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán sFGR nào sẽ giúp dự đoán khả năng sống còn của thai tốt hơn sau phẫu thuật laser điều trị các trường hợp TTTS có sFGR” đã vừa công bố kết quả. Nghiên cứu đánh giá các trường hợp được chỉ định laser can thiệp các trường hợp song thai MCDA mắc hội chứng truyền máu song thai. Phân loại thai sFGR dựa trên 3 tiêu chuẩn khác nhau: (1) Hội siêu âm Sản Phụ khoa thế giới (nhóm A) với tiêu chuẩn cân nặng ước đoán của thai dưới bách phân vị (BPV) 10 và bất tương xứng cân nặng hai thai hơn 25%; (2) Phương pháp Delphi (nhóm B): cân nặng ước đoán thai nhi < BPV 3; (3) đồng thuận Delphi (nhóm C): thoả 2 trong 4 tiêu chuẩn: cân nặng ước đoán thai nhỏ dưới BPV 10, chu vi bụng thai nhỏ < BPV 10, bất tương xứng cân nặng hai thai ≥ 25%, tỉ số đập Doppler động mạch rốn thai nhỏ thấp hơn BPV 95.
 
Tổng cộng có 124 trường hợp TTTS chỉ định can thiệp laser điều trị được nhận vào nghiên cứu. Có 46/124 (37,1%) trường hợp được chẩn đoán sFGR theo tiêu chuẩn ISUOG (Nhóm A), 57/124 (46%) trường hợp nhóm B và 70/124 (56,5%) trường hợp chẩn đoán sFGR theo tiêu chuẩn nhóm C. Không có sự khác biệt về BMI của mẹ, thể tích nước ối của thai nhận, tuổi thai lúc can thiệp hoặc tuổi thai lúc sinh giữa sFGR và không sFGR ở cả ba nhóm. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong của thai nhận sau thủ thuật hoặc các bất thường về Doppler ở thai nhận giữa các trường hợp sFGR và không sFGR trong tất cả các nhóm. Bất kể tiêu chuẩn chẩn đoán sFGR, tỷ lệ tử vong của thai cho sau thủ thuật laser cao hơn đáng kể ở nhóm sFGR so với nhóm không sFGR (nhóm A là 28,3% so với 3,8%, nhóm B là 22,8% so với 4,5% và nhóm C là 22,9% so với 0%, p <0,01). Trong tất cả các nhóm, tỷ lệ chết của thai cho tăng lên nếu có sFGR ở TTTS giai đoạn 3 (nhóm A: 65,2 so với 35,9%, p = <0,01; nhóm B: 59,6 so với 35,8%, p = 0,04; C: 62,9 so với 25,9 %, p <0,01. Trong nhóm C, tất cả các trường hợp một thai mất sau laser đều là thai thoả tiêu chuẩn chẩn đoán sFGR, cho thấy đây là yếu tố dự đoán tỷ lệ thai chết sau can thiệp laser cao (chi bình phương = 15,32, p <0,0001). Phân tích hồi quy logistic cho thấy giới hạn tăng trưởng ở thai cho làm tăng nguy cơ thai chết (OR 4,97, 95% CI 1,77-13,94, p <0,01; Nhóm B: OR 4,39, 95% CI 1,36-14,15, p = 0,01) và giai đoạn TTTS cũng là yếu tố dự đoán thai chết trong tử cung (OR 2,26, 95% CI 1,14-4,47, p = 0,02). Sau khi điều chỉnh yếu tố tuổi thai lúc can thiệp và giai đoạn TTTS, giá trị dự đoán yếu tố thai chết sau can thiệp cũng tương đương ở nhóm A và B (Nhóm A: OR 6,48, 95%CI 2,11-24,56, p = 0,002 và nhóm B: OR 4,16, 95% CI 1,35-15,74, p = 0,02).

Như vậy, thai chết sau laser can thiệp tăng lên khi có sFGR. Trong các tiêu chuẩn chẩn đoán sFGR hiện nay, phương pháp Delphi xác định sFGR dựa trên sự hiện diện của 2 trong 4 tiêu chí có giá trị dự đoán thai chết cao nhất sau laser. Việc chuẩn hóa các định nghĩa của sFGR sẽ cho phép dự đoán kết quả nhất quán hơn. Điều này không chỉ giúp tư vấn cho bệnh nhân tốt hơn mà còn hỗ trợ quyết định can thiệp tốt hơn trong quản lý thai kỳ, đặc biệt trong các trường hợp cần chấm dứt thai kỳ sớm.
 
Lược dịch từ: Prediction of fetal death in selective growth restriction complicating twin–twin transfusion syndrome using standardized definitions. Ultrasound in Obstetrics & Gynecology – Oct 2020. doi/10.1002/uog.23519

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

New World Saigon Hotel (Số 76 Lê Lai, Phường Bến Nghé, Quận 1, ...

Năm 2020

Caravelle Hotel Saigon, chiều thứ bảy 20.4 và chủ nhật 21.4.2024

Năm 2020

Khách sạn Caravelle Saigon, Chủ nhật 21.1.2024 (9:00 - 11:15)

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Sách ra mắt ngày 9 . 3 . 2024 và gửi đến quý hội viên trước ...

Y học sinh sản số 68 ra mắt ngày 25 . 12 . 2023 và gửi đến quý ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK