Tin tức
on Monday 07-09-2020 4:54pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. VŨ ĐOAN MỸ TRINH – IVFMD Bình Dương
Kích thích buồng trứng có kiểm soát (COS) là một phần quan trọng trong IVF nhằm tạo ra sự phát triển của nhiều nang với việc sử dụng Gonadotropin ngoại sinh. Tuy nhiên, kích thích buồng trứng quá mức có thể dẫn đến nguy cơ quá kích buồng trứng và phôi cần được trữ đông toàn bộ. Bên cạnh nguy cơ quá kích buồng trứng, nghiên cứu của Haouzi D và cộng sự (2010) cho thấy nội mạc tử cung có sự nhạy cảm, dễ bị thay đổi theo chu kỳ kích thích buồng trứng so với chu kỳ tự nhiên ở cùng bệnh nhân. Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy COS tác động tiêu cực đến nội mạc tử cung ảnh hưởng đến kết quả sinh sản, sản phụ và chu sinh, các tác động tiêu cực này có thể được cải thiện bằng cách trữ phôi toàn bộ sau đó chuyển phôi trữ (FET) (Wei D và cs., 2017; Roque M và cs., 2015; Ozgur K và cs., 2016). Thông thường bệnh nhân sẽ được FET sau hai chu kỳ kinh nguyệt từ chu kỳ COS để tránh mọi ảnh hưởng bất lợi còn lại do COS. Bên cạnh đó, chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả của việc thực hiện FET sớm trong chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên hay trì hoãn FET vào các chu kỳ tiếp theo ảnh hưởng như thế nào đến kết cục sinh. Do đó, Yuxia He và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu để so sánh kết cục trẻ sinh sống và sơ sinh của những bệnh nhân thực hiện FET sớm trong chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên sau COS so với những trường hợp trì hoãn FET đến các chu kỳ tiếp theo được phân chia theo phác đồ kích thích buồng trứng.
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được thực hiện với tổng cộng 4404 bệnh nhân tham gia. Tiêu chuẩn nhận là phụ nữ từ 20 đến 40 tuổi, chu kỳ kinh nguyệt bình thừơng, FSH cơ bản < 12mIU/ml, là chu kỳ FET đầu tiên sau khi trữ phôi toàn bộ, phác đồ COS trong chu kỳ IVF/ICSI là GnRH agonist (GnRHa) hay GnRH antagonist (GnRHant). FET được chia thành 2 nhóm: nhóm FET sớm, phụ nữ được chuẩn bị nội mạc tử cung cho FET ngay từ chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên và nhóm trì hoãn FET, phụ nữ có ít nhất một chu kỳ kinh nguyệt trước khi bắt đầu chuẩn bị nội mạc tử cung và phôi được trữ đông dưới 6 tháng. Sau đó mỗi nhóm được chia thành 2 nhóm nhỏ theo phác đồ COS. Trong đó, (1) 1585 chu kỳ FET sớm - GnRHa, (2) 1525 chu kỳ trì hoãn FET - GnRHa, (3) 778 chu kỳ FET sớm – GnRHant và (4) 518 chu kỳ trì hoãn FET – GnRHant.
Kết quả cho thấy, khi so sánh trong cùng 1 phác đồ COS, không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ làm tổ, thai lâm sàng, trẻ sinh sống, đa thai, sẩy thai sớm, sinh non và thai chết lưu ở nhóm FET sớm và nhóm trì hoãn FET (P>0.05). Tương tự, không có sự khác biệt đáng kể được tìm thấy ở tuổi thai trung bình, cân nặng khi sinh, tỷ lệ trẻ nhẹ cân giữa các nhóm (P>0.05). Tỷ số giới tính và tỷ lệ dị tật bẩm sinh cũng không khác biệt đáng kể giữa hai nhóm FET được chia theo phác đồ COS (P>0.05).
Các phát hiện của nghiên cứu cho thấy trì hoãn FET không cải thiện kết cục trẻ sinh sống và sơ sinh, do đó phụ nữ có thể được chuẩn bị nội mạc tử cung cho FET ngay từ chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên sau COS giúp giảm thời gian điều trị và giúp bệnh nhân nhanh chóng thành công có được em bé khỏe mạnh.
Nguồn: He Y., Zheng H., Du H., Liu J., Li L., Liu H., Cao M. and Chen S. (2020), "Delayed frozen embryo transfer failed to improve live birth rate and neonatal outcomes in patients requiring whole embryo freezing", Reproductive Biology and Endocrinology, 18(1), pp.1. Doi: https://doi.org/10.1186/s12958-019-0560-1.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Hút thuốc lá có liên quan đến sự gia tăng mức độ ferroptosis trong tinh tương và ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch - Ngày đăng: 03-09-2020
Hiệu quả của bổ sung hợp chất chống oxy hóa lên các thông số tinh dịch ở nam giới hút thuốc vô sinh: một thử nghiệm lâm sàng mù đơn - Ngày đăng: 03-09-2020
Đánh giá tác động của hút thuốc lá lên những thông số tinh dịch quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản - Ngày đăng: 03-09-2020
Tái cấu trúc tinh hoàn người in vitro - Ngày đăng: 27-03-2021
Tiềm năng sử dụng tế bào mầm trong bảo tồn khả năng sinh sản - Ngày đăng: 03-09-2020
Giấc ngủ và chất lượng tinh trùng ở nam giới điều trị vô sinh: một nghiên cứu sơ bộ - Ngày đăng: 03-09-2020
Mối tương quan giữa quầng hạt thô và tiềm năng phát triển của noãn - Ngày đăng: 01-09-2020
Kết quả lâm sàng khi ICSI và chuyển phôi ở noãn có bất thường thể vùi trong bào tương noãn - Ngày đăng: 01-09-2020
Tỷ lệ trẻ sinh sống từ những trường hợp noãn không xuất hiện tiền nhân vào thời điểm kiểm tra thụ tinh - Ngày đăng: 01-09-2020
Ăn hải sản trong thai kì có thể cải thiện khả năng chú ý của trẻ sau này - Ngày đăng: 01-09-2020
Sử dụng rượu bia trong thai kỳ - Ngày đăng: 01-09-2020
Quan hệ tình dục giúp tăng tỷ lệ đậu thai trong chu kì thụ tinh trong ống nghiệm? - Ngày đăng: 01-09-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK