Tin tức
on Saturday 04-07-2020 11:56pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Nguyễn Thị Ngọc Huệ - IVFMD Bình Dương
Kể từ khi được báo cáo thành công, chuyển phôi trữ đã dần trở nên phổ biến trong hỗ trợ sinh sản. Đông lạnh phôi giúp bệnh nhân có thể tăng thêm cơ hội chuyển phôi cũng như giảm những gánh nặng về mặt chi phí trong quá trình điều trị. Ngoài ra, việc đông lạnh tất cả các phôi có thể giúp làm giảm nguy cơ quá kích buồng trứng (OHSS) ở bệnh nhân. Khác với chuyển phôi tươi, chuyển phôi trữ có sự tương tác tốt hơn giữa phôi và nội mạc tử cung, từ đó tăng tỉ lệ thai lâm sàng (Roque M, 2013). Cho đến nay, việc lựa chọn phôi trữ tại giai đoạn phân chia hay phôi nang vẫn còn gây tranh cãi. Một số nghiên cứu cho rằng tỉ lệ trẻ sinh sống không có sự khác biệt giữa nhóm chuyển phôi giai đoạn phân chia và phôi nang. Do đó, việc xác định được tác động của phôi ở các giai đoạn khác nhau đến kết quả thai sẽ hỗ trợ việc cải thiện thành công ở chu kì chuyển phôi trữ.
Đây là một nghiên cứu hồi cứu được thực hiện từ tháng 1-2014 đến tháng 12-2017 trên 2952 bệnh nhân ≤35 tuổi trải qua chu kì chuyển phôi trữ đầu tiên và được chia thành 2 nhóm: nhóm A (n=1806) bao gồm những bệnh nhân chuyển phôi tươi 1 lần thất bại, nhóm B (n=1146) bao gồm những bệnh nhân không chuyển phôi tươi do nguy cơ cao bị hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS).
Kết quả cho thấy:
- Tỉ lệ thai lâm sàng (CPR) và tỉ lệ trẻ sinh sống (LBR) cao hơn đáng kể ở nhóm B so với nhóm A, tương ứng CPR A: 45,46% so với B: 49,21% (p = 0,046) và LBR A: 37,38% so với B: 41,27% (p = 0,034). Không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ thai ngoài tử cung ở cả nhóm A và nhóm B.
- Bệnh nhân nhóm A có CPR và LBR thấp hơn đáng kể ở nhóm chuyển phôi nang đông lạnh so với phôi phân chia, tương ứng CPR (43,28% so với 56,61%, p <0,00) và LBR (35,74% so với 45,76%, p = 0,001). Tỉ lệ thai ngoài tử cung cao hơn ở nhóm bệnh nhân chuyển phôi phân chia so với phôi nang, tương ứng 4,89% so với 1,20%, p = 0,032.
- CPR, LBR không có sự khác biệt ở bệnh nhân nhóm B khi chuyển phôi nang đông lạnh và phôi phân chia.
Các kết quả từ nghiên cứu cho thấy chuyển phôi đông lạnh giai đoạn phôi nang thích hợp cho những bệnh nhân trẻ đã trải qua một chu kì chuyển phôi tươi thất bại.
Đây là một nghiên cứu hồi cứu được thực hiện từ tháng 1-2014 đến tháng 12-2017 trên 2952 bệnh nhân ≤35 tuổi trải qua chu kì chuyển phôi trữ đầu tiên và được chia thành 2 nhóm: nhóm A (n=1806) bao gồm những bệnh nhân chuyển phôi tươi 1 lần thất bại, nhóm B (n=1146) bao gồm những bệnh nhân không chuyển phôi tươi do nguy cơ cao bị hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS).
Kết quả cho thấy:
- Tỉ lệ thai lâm sàng (CPR) và tỉ lệ trẻ sinh sống (LBR) cao hơn đáng kể ở nhóm B so với nhóm A, tương ứng CPR A: 45,46% so với B: 49,21% (p = 0,046) và LBR A: 37,38% so với B: 41,27% (p = 0,034). Không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ thai ngoài tử cung ở cả nhóm A và nhóm B.
- Bệnh nhân nhóm A có CPR và LBR thấp hơn đáng kể ở nhóm chuyển phôi nang đông lạnh so với phôi phân chia, tương ứng CPR (43,28% so với 56,61%, p <0,00) và LBR (35,74% so với 45,76%, p = 0,001). Tỉ lệ thai ngoài tử cung cao hơn ở nhóm bệnh nhân chuyển phôi phân chia so với phôi nang, tương ứng 4,89% so với 1,20%, p = 0,032.
- CPR, LBR không có sự khác biệt ở bệnh nhân nhóm B khi chuyển phôi nang đông lạnh và phôi phân chia.
Các kết quả từ nghiên cứu cho thấy chuyển phôi đông lạnh giai đoạn phôi nang thích hợp cho những bệnh nhân trẻ đã trải qua một chu kì chuyển phôi tươi thất bại.
Nguồn: Lanlan Fang và cs., (2020). Blastocyst-stage embryos provide better frozen-thawed embryo transfer outcomes for young patients with previous fresh embryo transfer failure, Aging. DOI: 10.18632/aging.103055
Các tin khác cùng chuyên mục:
Thời gian nuôi cấy sau rã ở phôi giai đoạn phân chia có ảnh hưởng đến tỉ lệ thai? - Ngày đăng: 04-07-2020
Điều trị hiếm muộn có làm tăng nguy cơ lây truyền viêm gan B sang con không? - Ngày đăng: 01-07-2020
Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) và rậm lông có liên quan đến những rối loạn hành vi ở trẻ hay không? - Ngày đăng: 01-07-2020
Mối liên quan giữa hút thuốc lá và vô sinh nữ: một nghiên cứu bệnh chứng - Ngày đăng: 27-06-2020
ANTI-MÜLLERIAN HORMONE (AMH) - chỉ số tiên đoán khả năng sống sau trữ lạnh noãn - Ngày đăng: 26-06-2020
Ảnh hưởng của việc trì hoãn điều trị thụ tinh trong ống nghiệm đến các kết quả lâm sàng ở nhóm bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng - Ngày đăng: 26-06-2020
Phát hiện tương tác giữa gene DMRT3 và OAS3 có liên quan đến quá trình biệt hoá giới tính ở người thông qua hoạt động điều hoà biểu hiện gene ESR1 - Ngày đăng: 26-06-2020
Mối tương quan giữa tổng số tinh trùng và tỉ lệ sinh sống cộng dồn - Ngày đăng: 26-06-2020
So sánh mô bệnh học nhau thai của trẻ sinh ra từ chuyển phôi trữ và phôi tươi - Ngày đăng: 26-06-2020
Trì hoãn hay chuyển phôi trữ ngay lập tức sau chu kì chọc hút: một nghiên cứu tổng quan và phân tích gộp - Ngày đăng: 26-06-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK