Tin tức
on Friday 08-05-2020 8:50am
Danh mục: Tin quốc tế
Nguyễn Thị Cẩm Nhung – IVFMD Tân Bình
Trong 40 năm qua, lĩnh vực hỗ trợ sinh sản đang ngày càng phát triển giúp nhiều cặp vợ chồng có con sau nhiều năm hiếm muộn. Tuy nhiên, tỉ lệ sinh sống hiện nay vẫn chưa cao, khi gần một nửa số bệnh nhân được điều trị có kết quả không thành công, thậm chí đã điều trị nhiều chu kỳ nhưng vẫn thất bại (Ghazal & Patrizio, 2017). Vì vậy một trong những thử thách quan trọng nhất trong IVF là lựa chọn phôi chuyển để có em bé khỏe mạnh trong thời gian ngắn nhất.
Hiện nay, chọn lọc phôi thông qua hình thái theo tiêu chuẩn Gardner & Schoolcraft (1999) là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên việc phân loại này vẫn còn nhiều nhược điểm như không đánh giá được tính toàn vẹn bộ gen của phôi, phôi chất lượng tốt vẫn thất bại làm tổ. Trong vài năm qua, timelapse ngày càng được sử dụng phổ biến để cải thiện kết quả chọn lọc phôi so với đánh giá tiêu chuẩn hình thái truyền thống thông qua việc theo dõi liên tục sự phát triển và động học của phôi, từ đó cung cấp những cơ sở hỗ trợ cho việc chọn lựa phôi.
Ở người, quá trình thoát màng của phôi vẫn chưa được hiểu rõ ràng. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự co bóp, nở rộng của khoang phôi trong quá trình phát triển có lợi cho quá trình thoát màng, tuy nhiên sự giảm hơn 50% thể tích khoang phôi có ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình này (Gonzales et al., 1996; Niimura, 2003). Một nhóm nghiên cứu đã sử dụng timelapse để theo dõi sự phát triển của phôi nang thỏ trong tám ngày và thấy rằng phôi nang liên tục co rút và nở rộng lại trong suốt quá trình phát triển của chúng. Một nghiên cứu khác gần đây trên người cũng cho thấy một số thông số động học như thời gian đạt đến giai đoạn phôi dâu và sự hình thành khoang phôi ngắn hơn đáng kể ở các phôi nang tự collapse. Hơn nữa, nhiều báo cáo cho thấy rằng tỷ lệ làm tổ sẽ giảm từ 48,5% xuống 35,1% nếu chuyển phôi nang collapse (Marcos et al., 2015).
Vì vậy mục tiêu của nghiên cứu này là theo dõi sự sụp khoang phôi của phôi nang trong in vitro bằng timeplase để cung cấp thêm bằng chứng giữa sụp khoang phôi và kết cục lâm sàng cho bệnh nhân IVF / ICSI. Thông tin này có thể hữu ích để hiểu rõ hơn về sự nở rộng và thoát màng của phôi nang, đồng thời có thể gợi ý các phương pháp mới để lựa chọn phôi, nhằm cải thiện kết quả thai sau điều trị ART.
Đây là một nghiên cứu hồi cứu được phân tích dựa trên 356 chu kỳ IVF/ICSI từ 1/2016 tới 7/2018 được thực hiện bởi tổ chức Edinburgh Assisted Conception Programme, Royal Infirmary of Edinburgh. Phôi được nuôi cấy đơn trong điều kiện 6.0% CO2, 5.0%O 2, 89.0% N2, sử dụng môi trường bước đơn (GTL ™ Vitrolife, Göteborg, Thụy Điển) và được chọn lựa chuyển eSET dựa trên tiêu chuẩn hình thái. TimeLapse được sử dụng để theo dõi sự sụp của khoang phôi. Phôi được cho là “collapsed” khi giảm >50% thể tích khoang phôi. Phôi sẽ được phân thành hai nhóm: nhóm collapsed và nhóm không collapsed. Tổng cộng có 62 phôi collapsed một lần trong quá trình phát triển và 294 phôi không collapsed.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ làm tổ và tỉ lệ thai lâm sàng cao hơn đáng kể ở nhóm không collapsed (61.2% và 53.7%) so với nhóm collapsed (22.6% và 17.7%).
Nghiên cứu này đã chứng minh rằng những phôi tự collaspe trong quá trình phát triển in vitro có khả năng làm tổ và có thai lâm sàng thấp hơn so với nhóm không collapse. Mặc dù, đây là nghiên cứu hồi cứu nhưng kết quả đã cho ta thấy sự sụp khoang phôi trong quá trình phát triển có thể là một marker chọn lựa phôi nang.
Nguồn: Sciorio, R., K. Thong & S. J. J. J. A. R. Pickering (2020) Spontaneous blastocyst collapse as an embryo marker of low pregnancy outcome: A Time-Lapse study. 24, 34
Các tin khác cùng chuyên mục:
Ảnh hưởng của nồng độ protein trong môi trường chuyển phôi đến kết quả lâm sàng của chu kì IVF/ICSI - Ngày đăng: 08-05-2020
Độ tuổi của chuột cái ảnh hưởng đến khả năng sửa sai DNA của noãn khi thụ tinh với tinh trùng với các mức tổn thương DNA có kiểm soát - Ngày đăng: 07-05-2020
Hoạt hóa con đường tín hiệu ATF3/AP-1 là điều cần thiết để kênh P2X3 kích hoạt cơn đau của lạc nội mạc tử cung - Ngày đăng: 07-05-2020
Amphiregulin được kích hoạt bởi hCG có tác dụng kích thích biểu hiện men thơm hoá ở tế bào hạt: Một cơ chế sản xuất estradiol ở pha hoàng thể - Ngày đăng: 07-05-2020
Vai trò của siêu âm và chọc ối trong chẩn đoán hội chứng ZIKA bẩm sinh – tổng quan hệ thống - Ngày đăng: 07-05-2020
Đánh giá hiệu quả bổ sung Insulin vào môi trường nuôi cấy phôi đơn bước - Ngày đăng: 04-05-2020
Hiệu quả bổ sung Hydroxypropyl Cellulose vào môi trường thủy tinh hóa phôi - Ngày đăng: 28-04-2020
Mối tương quan giữa số noãn thu nhận và tỷ lệ sinh sống cộng dồn khi áp dụng phương án chuyển một phôi cho chu kì IVF/ICSI - Ngày đăng: 28-04-2020
Kết hợp phương pháp thang nồng độ không liên tục và ZETA POTENTIAL trong việc chuẩn bị tinh trùng cho ART giúp cải thiện kết quả lâm sàng - Ngày đăng: 28-04-2020
Kết quả lâm sàng của phôi nang có nguồn gốc từ noãn mang bất thường lưới nội chất trơn (SER) trong chu kì IVF/ICSI - Ngày đăng: 28-04-2020
Hiệu quả đông lạnh của TREHALOSE so với SUCROSE trong thủy tinh hóa tinh trùng - Ngày đăng: 28-04-2020
Tác động của phân mảnh DNA tinh trùng lên chất lượng phôi ở bệnh nhân đáp ứng bình thường - Ngày đăng: 22-05-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK