Lê Hoàng Anh, Đặng Quang Vinh
TỔNG QUAN
Kích thích buồng trứng (KTBT) trong hỗ trợ sinh sản giúp tạo ra nhiều nang trứng hơn, từ đó tăng số trứng chọc hút được trong một chu kỳ điều trị, tăng số phôi tạo thành và số phôi tốt để chuyển, dẫn đến tăng tỷ lệ thụ thai. Tuy nhiên KTBT cũng được cho là có những ảnh hưởng không tốt lên chất lượng noãn, chất lượng phôi và sự chấp nhận của niêm mạc tử cung. Các nghiên cứu gần đây cho thấy có thể có một ngưỡng tối ưu cho số lượng các trứng được chọc hút sau khi KTBT. Tại ngưỡng tối ưu này, tỷ lệ hình thành phôi cũng như tỷ lệ thụ thai là cao nhất. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định mối tương quan giữa số lượng noãn chọc hút và tỷ lệ thành công trong 1 chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON).
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu, thống kê và mô tả trên 846 chu kỳ TTTON tại IVF Vạn Hạnh từ tháng 1-2009 đến tháng 12-2010, sử dụng phác đồ dài Down Regulation.
Các bệnh nhân được chia thành 5 nhóm khảo sát dựa trên số noãn chọc hút thu nhận được: (1) nhóm có số trứng chọc hút thu được ≤ 5, (2) nhóm có số trứng chọc hút thu được nằm trong khoảng 6-10, (3) nhóm có số trứng chọc hút thu được nằm trong khoảng 11-15, (4) nhóm có số trứng chọc hút thu được nằm trong khoảng 16-20 và nhóm (5) có số trứng chọc hút thu được > 20.
Các yếu tố đánh giá kết quả: tỷ lệ trứng trưởng thành, tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ phôi tốt ngày 2, tỷ lệ thai sinh hóa, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ làm tổ của phôi.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân giữa các nhóm khảo sát
Đặc điểm |
Nhóm 1 N=158 |
Nhóm 2 N=250 |
Nhóm 3 N=214 |
Nhóm 4 N=148 |
Nhóm 5 N=76 |
p |
Độ tuổi |
35,93 ± 4,44 a |
34,38 ± 4,37 b |
32,96 ± 4,30 c |
32,25 ± 4,27 c |
32,01 ± 3,99 c |
<0,05 |
Tổng liều FSH (IU) |
3669 ± 806 a |
3231 ± 759 b |
2864 ± 876 c |
2427 ± 886 d |
2356 ± 868 d |
<0,05 |
FSH ngày 3 (IU/ml) |
8,06 ± 3,32 a |
7,51 ± 2,92 b |
6,62 ± 3,16 c |
6,27 ± 2,28 c |
6,14 ± 1,87 c |
<0,05 |
Bảng 2. Đặc điểm chu kỳ điều trị giữa các nhóm khảo sát
Đặc điểm chu kỳ điều trị |
Nhóm 1 N=158 |
Nhóm 2 N=250 |
Nhóm 3 N=214 |
Nhóm 4 N=148 |
Nhóm 5 N=76 |
p |
Tỷ lệ noãn trưởng thành (%) |
87,20 ± 18,64a |
84,85 ± 14,47a |
83,49 ± 13,30a |
83,74 ± 11,68a |
84,39 ± 11,82a |
0,138 |
Tỷ lệ noãn thụ tinh (%) |
89,88 ± 30,43a |
87,12 ± 27,85a |
87,22 ± 23,48a |
86,84 ± 16,06a |
86,75 ± 20,25a |
0,795 |
Tỷ lệ phôi tốt (%) |
51,00 ± 41,29a |
51,35 ± 32,65a |
51,11 ± 29,99a |
49,59 ± 25,50a |
50,05 ± 25,40a |
0,986 |
Độ dày NMTC (mm) |
11,20 ± 2,14a |
11,15 ± 2,11a |
11,32 ± 2,34a |
11,13 ± 2,20a |
11,03 ± 1,87a |
0,86 |
Số phôi chuyển |
2,23 ± 0,99a |
3,57 ± 0,99b |
3,75 ± 0,79b |
3,73 ± 0,65b |
3,63 ± 0,60b |
<0,05 |
Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có các chữ cái a, b, c, d giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ thai lâm sàng cao nhất ở nhóm bệnh nhân có số noãn chọc hút từ 16-20.
Biểu đồ1. Kết quả điều trị giữa các nhóm khảo sát
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fauser B.C., Devroey P., Yen S.S. et al. (1999), Minimal ovarian stimulation for IVF: appraisal of potential benefits and drawbacks, Human Reproduction, Vol.14, No1, 2681-2686.
2. Gaast van der M.H., Eijkemans M.J.C., Net van der J.B., Boer de E.J., Burger C.W., Leeuwen van F.E., Fauser B.C.J.M., Macklon N.S. (2006), Optimum number of oocytes for a successful first IVF treatment cycle, Reproductive BioMedicine Online, Vol.13, No.4, 476-480.
3. Melie, N. A., Adeniyi, O. A., Igbineweka, O. M., Ajayi, R. A. (2003), Predictive value of the number of oocytes retrieved at ultrasound-directed follicular aspiration with regard to fertilization rates and pregnancy outcome in intracytoplasmic sperm injection treatment cycles, Fertility Sterility, Vol.80, No.6, 1376-1369
4. Timeva T., Milachich T., Antonova I., Arabaji T., Shterev A., Omar H.A. (2006), Correlation between number of retrieved oocytes and pregnancy rate after in vitro fertilization/intracytoplasmic sperm infection, Scientific World Journal. Vol. 21, No.6, 686-690
5. Verberg M.F.G., Eijkemans M.J.C., Macklon N.S., Heijnen E.M.E.W., Baart E.B., Hohmann F.P., Fauser B.C.J.M. and Broekmans F.J. (2009), The clinical significance of the retrieval of a low number of oocytes following mild ovarian stimulation for IVF: a meta-analysis, Human Reproduction Update, Vol.15, No.1, 5–12.
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
Quinter Central Nha Trang, Chủ Nhật ngày 12 . 01 . 2025
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...