Kỹ sư Nguyễn Thị Nguyệt
Đơn vị HTSS IVFMD FAMILY, BVĐK Gia Đình, Đà Nẵng
Kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (Intracytoplasmic Sperm Injection – ICSI) đã cách mạng hóa điều trị vô sinh do yếu tố nam giới nghiêm trọng kể từ khi được giới thiệu vào năm 1992. Mặc dù đạt tỷ lệ thụ tinh cao (70–80%), hiện tượng thất bại thụ tinh hoàn toàn (Total Fertilization Failure - TFF) vẫn xảy ra ở 1–5% chu kỳ, ngay cả khi tinh trùng có hình thái bình thường. Bên cạnh đó, tỷ lệ thụ tinh thấp (≤30%) sau ICSI cũng thường gặp. Trong khi các yếu tố nữ giới thường được quy kết, vai trò của tinh trùng lại bị đánh giá thấp. Mô hình hiến noãn (oocyte donation) – nhờ loại bỏ ảnh hưởng từ noãn - cung cấp nền tảng lý tưởng để đánh giá chính xác tác động của tinh trùng đến kết quả thụ tinh. Nghiên cứu hồi cứu này nhằm xác định tỷ lệ thụ tinh kém do tinh trùng và các yếu tố lâm sàng liên quan, thông qua phân tích trên quy mô lớn các chu kỳ ICSI sử dụng mô hình noãn hiến tặng đối chứng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu này được phê duyệt bởi Ủy ban Đạo đức Nghiên cứu Lâm sàng của Clínica Eugin (Barcelona, Tây Ban Nha) và tuân thủ Tuyên bố Helsinki 1964 (sửa đổi 2013). Tổng cộng 13.632 chu kỳ ICSI sử dụng noãn hiến, được thực hiện từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2022 tại một trung tâm hỗ trợ sinh sản, với 7.455 chu kỳ kích thích buồng trứng kiểm soát từ 2.963 người hiến noãn đơn lẻ (tuổi 18–35, nhiễm sắc thể bình thường, không có rối loạn sinh sản hoặc di truyền). Chỉ các chu kỳ có ≥5 noãn và không sử dụng tinh trùng lấy từ tinh hoàn, hỗ trợ hoạt hóa noãn hay các can thiệp tương tự mới được đưa vào phân tích. 429 chu kỳ có tỷ lệ thụ tinh ≤30% được so sánh với 1.373 chu kỳ tương ứng (cùng người hiến noãn) có tỷ lệ >65%. Tất cả quy trình IVF, bao gồm ICSI, chuẩn bị tinh trùng và nuôi cấy phôi được thực hiện theo chuẩn hóa. Dữ liệu được phân tích bằng thống kê mô tả, t-test ghép cặp và hồi quy OLS. P < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
Kết quả
Nghiên cứu phân tích 13.632 chu kỳ ICSI từ người nhận noãn hiến, cho thấy:
-
Tỷ lệ thụ tinh trung bình đạt 72,7%, với 3,7% (510/13.632) chu kỳ có tỷ lệ thụ tinh kém (≤30%) và 0,6% (78 chu kỳ) có tỷ lệ thụ tinh rất thấp (≤10%).
-
Noãn tươi được sử dụng trong 72,4% chu kỳ, tinh trùng tự thân chiếm 81,1%, cao hơn so với tinh trùng hiến tặng.
-
Trong 510 chu kỳ có thụ tinh kém, chỉ 4,5% (23/510) liên quan đến mẫu tinh trùng có bất thường rõ rệt, cho thấy phân tích tinh dịch thường quy có giá trị tiên đoán thấp.
-
429/510 chu kỳ (84,1%) có thể kết luận do yếu tố nam giới, nhờ phương pháp đối chiếu sử dụng noãn từ cùng một người hiến cho các người nhận khác.
-
Trong số đó, 59 chu kỳ có thụ tinh cực kém (≤10%) được so sánh với 208 chu kỳ đối chiếu sử dụng cùng nguồn noãn nhưng đạt tỷ lệ thụ tinh cao (>65%).
-
Do đó, yếu tố nam giới là nguyên nhân có thể gây thụ tinh kém trong 3,1% (429/13.632) và cực kém trong 0,4% (59/13.632) tổng số chu kỳ ICSI.
-
Đông lạnh noãn có tác động tiêu cực đến tỷ lệ thụ tinh (hệ số −0,0817, p < 0,001), trong khi nguồn tinh trùng, mật độ, và di động không ảnh hưởng đáng kể.
-
Đáng chú ý, tuổi của nam giới cho thấy ảnh hưởng có ý nghĩa đến tỷ lệ thụ tinh (P = 0,007).
Kết luận
Nghiên cứu quy mô lớn này là báo cáo toàn diện đầu tiên đánh giá tỷ lệ thụ tinh kém do yếu tố nam trong các chu kỳ hiến noãn. Bằng mô hình so sánh giữa các mẫu tinh trùng sử dụng chung noãn hiến tặng, nghiên cứu đã xác định rằng yếu tố nam là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ thụ tinh ≤30% trong 3,1% chu kỳ (429/13.632), và gây thụ tinh cực thấp (≤10%) trong 0,4% chu kỳ. Điều này cho thấy một phần không nhỏ các trường hợp vô sinh nam không được chẩn đoán đúng, dẫn đến điều trị sai lệch, gia tăng chi phí và gánh nặng tâm lý cho các cặp đôi. Do noãn hiến tặng có khả năng "sửa chữa" tổn thương di truyền của tinh trùng, tỷ lệ trên có thể đang đánh giá thấp vấn đề. Phân tích sâu hơn về DNA tinh trùng, methyl hóa, biểu hiện gene (như PLCZ1, ACTL9, ACTL7A), và chức năng ty thể là cần thiết để phát hiện các khiếm khuyết chưa được chẩn đoán qua tinh dịch đồ thường quy. Những phát hiện này nhấn mạnh sự cần thiết của chẩn đoán nam học chuyên sâu, giúp xây dựng phác đồ điều trị chính xác hơn, chuyển hướng từ phương pháp điều trị tập trung vào nữ sang đánh giá cân bằng hơn giữa cả hai giới trong hỗ trợ sinh sản.
Nguồn tham khảo
Torra-Massana M, Morse B, Miguel-Escalada I, Guillén JJ, Rodriquez-Aranda A, Popovic M, Sakkas D. When does sperm impact fertilization success? The incidence of sperm-related poor fertilization after ICSI in 13 632 matched oocyte donation cycles. Hum Reprod. 2025 Aug 5:deaf152. doi: 10.1093/humrep/deaf152. Epub ahead of print. PMID: 40794597.
Từ khóa: ICSI, thất bại thụ tinh, vô sinh nam, noãn hiến tặng, chất lượng tinh trùng












Hội Nội tiết Sinh sản và Vô sinh TP. Hồ Chí Minh (HOSREM) sẽ ...
Khách sạn Equatorial, chủ nhật ngày 23 . 11 . 2025
Ngày 9 - 10 . 8 . 2025, Vinpearl Landmark 81 (Số 720A Điện BIên Phủ, ...

Y học sinh sản được phát ngày ngày 21 . 9 . 2025 và gởi đến ...

Cẩm nang Hội chứng buồng trứng đa nang được phát hành online ...

Mời quý đồng nghiệp đón đọc bản Online của Y học sinh sản ...