Tin tức
on Tuesday 27-05-2025 12:06am
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Ngô Thị Lan Phương, Ths. Nguyễn Thị Liên Thi
IVFMD Family, BV Đa Khoa Gia Đình Đà Nẵng
Vô sinh có liên quan đến một loạt các bất thường về nhiễm sắc thể và các biến thể trong các gen liên quan đến quá trình hình thành cơ quan, hình thành giao tử, cân bằng nội tiết tố cũng như các quá trình khác. Người ta lo ngại rằng sinh sản có sự hỗ trợ của y khoa (Medically assisted reproduction-MAR) có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền các biến thể có hại này cho con, dẫn đến việc di truyền kiểu hình vô sinh. Trong khi nghiên cứu di truyền về vô sinh chủ yếu tập trung vào bộ gen nhân và các đặc điểm đơn gen, DNA ty thể (mitochondrial DNA - mtDNA) cũng đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe và chỉ được di truyền từ mẹ, là ứng cử viên hàng đầu liên quan đến vô sinh.
mtDNA bao gồm 16.569 cặp bazơ và mã hóa cho 37 gen. Một tế bào đơn lẻ chứa nhiều ti thể, mỗi ti thể mang 2–10 bản sao mtDNA (polyplasmy). Homoplasmy đề cập đến sự hiện diện của một biến thể trong tất cả các phân tử mtDNA của một cá thể, trong khi heteroplasmy chỉ ra sự hiện diện của một biến thể chỉ trong một số phân tử mtDNA. Tỷ lệ phần trăm các phân tử mang biến thể được gọi là tải lượng heteroplasmic. Sự kết hợp của các biến thể homoplasmic cụ thể trong mtDNA được gọi là haplogroup.
Vai trò của số lượng bản sao mtDNA đã được nghiên cứu trong cả quá trình sinh noãn và phát triển phôi. Việc duy trì ngưỡng tối thiểu của các bản sao mtDNA là rất quan trọng đối với chức năng và sự trưởng thành của noãn. Ở phôi, số lượng mtDNA có thể dự đoán chất lượng phôi, khả năng làm tổ và tiềm năng có trẻ sinh sống. Ngược lại, vẫn còn rất ít nghiên cứu cung cấp thông tin chi tiết về cách biến thể mtDNA có thể tác động đến khả năng sinh sản của nam và nữ hoặc phản ứng của buồng trứng trong MAR.
Về mối liên quan giữa vô sinh và đột biến điểm mtDNA, gần như không có dữ liệu nào. Các biến thể trong polymerase mtDNA POLG có thể dẫn đến polymerase dễ bị lỗi hơn và đột biến mtDNA de novo, và gen hạt nhân này đã được xác định là một ứng cử viên thú vị trong nghiên cứu về vô sinh ở cả nam và nữ.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm mối liên hệ giữa biến thể mtDNA và tình trạng vô sinh ở nữ giới từ nhiều góc độ. Đầu tiên là mối liên hệ tiềm ẩn giữa các nhóm đơn bội ty thể và các biến thể đồng hợp tử khác với dự trữ buồng trứng và phản ứng với kích thích buồng trứng. Thứ hai là kiểm tra xem liệu noãn của phụ nữ vô sinh có truyền đặc điểm của các biến thể liên quan đến cân nặng khi sinh thấp hơn hay không. Cuối cùng là kiểm tra mối quan hệ giữa phản ứng của buồng trứng và sự hiện diện của các biến thể mtDNA dị hợp tử trong noãn.
Vật liệu và phương pháp
Nghiên cứu này bao gồm 261 noãn từ 132 phụ nữ (tuổi trung bình: 32 ± 4 tuổi) đang trải qua quá trình kích thích buồng trứng từ năm 2019 đến năm 2020. Kiểu gen mtDNA của noãn đã được kiểm tra để tìm mối liên quan với các đặc điểm sinh sản của phụ nữ.
Kết quả
Nghiên cứu này có những hạn chế bởi thiết kế hồi cứu và phương pháp tiếp cận một trung tâm, hạn chế khả năng khái quát hóa và hạn chế về cỡ mẫu.
Kết luận
Nghiên cứu này cho thấy rằng di truyền ty thể có thể tác động đến phản ứng của buồng trứng và xác nhận những phát hiện trước đó cho thấy rằng kích thước của noãn sau khi kích thích buồng trứng có tương quan với sự hiện diện của các biến thể có khả năng gây hại trong tế bào noãn.
Tài liệu tham khảo
Van Der Kelen A, Li Piani L, Mertens J, Regin M, Couvreu de Deckersberg E, Van de Velde H, Sermon K, Tournaye H, Verpoest W, Hes FJ, Blockeel C, Spits C. The interplay between mitochondrial DNA genotypes, female infertility, ovarian response, and mutagenesis in oocytes. Hum Reprod Open. 2024 Dec 30;2025(1):hoae074. doi: 10.1093/hropen/hoae074. PMID: 39830711; PMCID: PMC11739621.
IVFMD Family, BV Đa Khoa Gia Đình Đà Nẵng
Vô sinh có liên quan đến một loạt các bất thường về nhiễm sắc thể và các biến thể trong các gen liên quan đến quá trình hình thành cơ quan, hình thành giao tử, cân bằng nội tiết tố cũng như các quá trình khác. Người ta lo ngại rằng sinh sản có sự hỗ trợ của y khoa (Medically assisted reproduction-MAR) có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền các biến thể có hại này cho con, dẫn đến việc di truyền kiểu hình vô sinh. Trong khi nghiên cứu di truyền về vô sinh chủ yếu tập trung vào bộ gen nhân và các đặc điểm đơn gen, DNA ty thể (mitochondrial DNA - mtDNA) cũng đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe và chỉ được di truyền từ mẹ, là ứng cử viên hàng đầu liên quan đến vô sinh.
mtDNA bao gồm 16.569 cặp bazơ và mã hóa cho 37 gen. Một tế bào đơn lẻ chứa nhiều ti thể, mỗi ti thể mang 2–10 bản sao mtDNA (polyplasmy). Homoplasmy đề cập đến sự hiện diện của một biến thể trong tất cả các phân tử mtDNA của một cá thể, trong khi heteroplasmy chỉ ra sự hiện diện của một biến thể chỉ trong một số phân tử mtDNA. Tỷ lệ phần trăm các phân tử mang biến thể được gọi là tải lượng heteroplasmic. Sự kết hợp của các biến thể homoplasmic cụ thể trong mtDNA được gọi là haplogroup.
Vai trò của số lượng bản sao mtDNA đã được nghiên cứu trong cả quá trình sinh noãn và phát triển phôi. Việc duy trì ngưỡng tối thiểu của các bản sao mtDNA là rất quan trọng đối với chức năng và sự trưởng thành của noãn. Ở phôi, số lượng mtDNA có thể dự đoán chất lượng phôi, khả năng làm tổ và tiềm năng có trẻ sinh sống. Ngược lại, vẫn còn rất ít nghiên cứu cung cấp thông tin chi tiết về cách biến thể mtDNA có thể tác động đến khả năng sinh sản của nam và nữ hoặc phản ứng của buồng trứng trong MAR.
Về mối liên quan giữa vô sinh và đột biến điểm mtDNA, gần như không có dữ liệu nào. Các biến thể trong polymerase mtDNA POLG có thể dẫn đến polymerase dễ bị lỗi hơn và đột biến mtDNA de novo, và gen hạt nhân này đã được xác định là một ứng cử viên thú vị trong nghiên cứu về vô sinh ở cả nam và nữ.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm mối liên hệ giữa biến thể mtDNA và tình trạng vô sinh ở nữ giới từ nhiều góc độ. Đầu tiên là mối liên hệ tiềm ẩn giữa các nhóm đơn bội ty thể và các biến thể đồng hợp tử khác với dự trữ buồng trứng và phản ứng với kích thích buồng trứng. Thứ hai là kiểm tra xem liệu noãn của phụ nữ vô sinh có truyền đặc điểm của các biến thể liên quan đến cân nặng khi sinh thấp hơn hay không. Cuối cùng là kiểm tra mối quan hệ giữa phản ứng của buồng trứng và sự hiện diện của các biến thể mtDNA dị hợp tử trong noãn.
Vật liệu và phương pháp
Nghiên cứu này bao gồm 261 noãn từ 132 phụ nữ (tuổi trung bình: 32 ± 4 tuổi) đang trải qua quá trình kích thích buồng trứng từ năm 2019 đến năm 2020. Kiểu gen mtDNA của noãn đã được kiểm tra để tìm mối liên quan với các đặc điểm sinh sản của phụ nữ.
Kết quả
- Cả biến thể mtDNA đồng hợp tử và nhóm đơn bội trong tế bào noãn đều không liên quan đến tình trạng vô sinh ở nữ giới hoặc mức AMH.
- Ngược lại, khi kiểm tra mối liên hệ giữa số lượng noãn thu được và các kiểu gen mtDNA khác nhau, người ta quan sát thấy mối liên hệ tương quan giữa số lượng noãn MII ( P = 0,005) và nhóm đơn bội.
- Sự hiện diện của các biến thể đồng hợp tử trong vùng mã hóa protein có liên quan đến tổng số lượng tế bào noãn và số noãn MII thu được giảm ( P < 0,001).
- Về loại và tải lượng biến thể dị hợp tử ở các vùng khác nhau, không có mối liên hệ nào theo giai đoạn trưởng thành của tế bào noãn hoặc tình trạng sinh sản. Tuy nhiên, số lượng tế bào noãn thu được có mối tương quan với tổng số biến thể dị hợp tử và đặc biệt là với các biến thể mã hóa protein không đồng nghĩa, HV và rRNA ( P < 0,001).
Nghiên cứu này có những hạn chế bởi thiết kế hồi cứu và phương pháp tiếp cận một trung tâm, hạn chế khả năng khái quát hóa và hạn chế về cỡ mẫu.
Kết luận
Nghiên cứu này cho thấy rằng di truyền ty thể có thể tác động đến phản ứng của buồng trứng và xác nhận những phát hiện trước đó cho thấy rằng kích thước của noãn sau khi kích thích buồng trứng có tương quan với sự hiện diện của các biến thể có khả năng gây hại trong tế bào noãn.
Tài liệu tham khảo
Van Der Kelen A, Li Piani L, Mertens J, Regin M, Couvreu de Deckersberg E, Van de Velde H, Sermon K, Tournaye H, Verpoest W, Hes FJ, Blockeel C, Spits C. The interplay between mitochondrial DNA genotypes, female infertility, ovarian response, and mutagenesis in oocytes. Hum Reprod Open. 2024 Dec 30;2025(1):hoae074. doi: 10.1093/hropen/hoae074. PMID: 39830711; PMCID: PMC11739621.
Các tin khác cùng chuyên mục:










TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Tiền Hội nghị: Trung tâm Hội nghị Grand Saigon, thứ bảy ngày ...
Năm 2020
New World Saigon hotel, thứ bảy 14 tháng 06 năm 2025 (12:00 - 16:00)
Năm 2020
Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...
FACEBOOK