Tin chuyên ngành
						 on Sunday 31-10-2021 8:31am
							
							Danh mục: Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
							
							
								Ths. Trần Hà Lan Thanh_IVFMD Phú Nhuận
 
 
 
 
Các gen trong tế bào cumulus tham gia vào đáp ứng với đỉnh LH trước phóng noãn giúp cumulus nở rộng như steroidogenic acute regulatory (STAR), prostaglandin synthase-2 (PTGS2), amphiregulin (AREG), 2 loại Stearoyl-Coenzyme A Desaturases (SCD1, SCD5) sẽ tăng biểu hiện sau khi noãn tái giảm phân. Vì thế, noãn trưởng thành nhân có liên quan đến sự tăng biểu hiện STAR, PTGS2, AREG, SCD1 và SCD5 trong tế bào cumulus [1].
 
Sự thay đổi biểu hiện gen của tế bào cumulus cũng có thể tiên lượng noãn lệch bội. Có khoảng 700 gen biểu hiện khác nhau giữa tế bào cumulus của noãn lệch bội so với noãn bình thường. Theo Fragouli và cộng sự (2012), 2 gen SPSB2 và TP53I3 đều giảm biểu hiện đáng kể trong tế bào cumulus ở noãn lệch bội (p < 0,05). Đồng thời, SPSB2 cũng có xu hướng tăng biểu hiện trong tế bào cumulus ở noãn cho kết quả trẻ sinh sống khoẻ mạnh (p = 0,054). SPSB2 là gen mã hoá ra protein tham gia vào con đường truyền tín hiệu và cân bằng nội mô, còn TP53I3 điều hoà quá trình chuyển hoá carbohydate và apoptosis [4].
 
Hơn nữa, việc gia tăng các gen liên quan đến stress oxy hoá trong tế bào cumulus người như iNOS, hemeoxygenase-1 (HO-1) tham gia điều hoà con đường NF-kB, có liên quan đến giảm khả năng thụ tinh sau ICSI của noãn [1].
 
Tại Việt Nam, nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều. Nghiên cứu của Thái Hà và cộng sự (2018) đã tìm hiểu biểu hiện gene trên tế bào cumulus ở noãn người, đưa ra một cách tiếp cận mới trong việc lựa chọn phôi không xâm lấn ứng với kĩ thuật sinh học phân tử. Nghiên cứu kết luận rằng mức độ biểu hiện gene GREM1 có khả năng dự đoán tỉ lệ thụ tinh và phát triển phôi, hỗ trợ việc lựa chọn phôi có chất lượng tốt. Trong tương lai, cần tìm hiểu nhiều hơn về cơ chế trưởng thành noãn và các yếu tố tác động trong in vitro để nâng cao hiệu quả nuôi cấy noãn, phôi và kết cục điều trị thụ tinh trong ống nghiệm.
 
 
Hơn nữa, có thể kết hợp các dấu ấn sinh học này với các thông số động học phát triển phôi để lựa chọn phôi [6]–[8]. Hamond và cộng sự (2015) đã cho thấy sự biểu hiện của 11 gen tham gia vào quá trình chuyển hoá năng lượng [tiểu đơn vị A V1 của ATPase (ATP6V1A), tiểu phức hợp alpha 1 NADH dehydrogenase (NDUFA1), lactate dehydrogenase A (LDHA), phosphofructokinase tiểu cầu (PFKP) và protein thể mang hoà tan thuộc họ 2 thành viên 4 (solute carrier family 2 member 4-SLC2A4)]; sinh tổng hợp ti thể [RNA polymerase gắn trực tiếp DNA ti thể (POLRMT) và yếu tố phiên mã A DNA ti thể (TFAM); truyền tín hiệu tế bào (synthase 2 prostaglandin - endoperoxide); sinh tổng hợp steroid [cytochrome P450 họ 11, lớp A, polypeptide 1 (CYP11A1)] và stress tế bào [protein sốc nhiệt số 5 70 kDa (HSPA5), peroxiredoxin 3 (PRDX3)] có tương quan với các thông số động học phát triển của phôi như thời điểm phôi đạt 3, 4, 5 tế bào (t3, t4, t5), khoảng thời gian giữa các thời điểm (t3-t2, t4-t3, t5-t3) (tất cả đều có p < 0,05). Hơn thế, sự biểu hiện của gen mã hoá tiểu đơn vị E phức hợp Fo ti thể của ATP synthase (ATP51), HSPA5, PFKP, PRDX3 và versican (VCAN) và thông số t4 có mối tương quan với chất lượng phôi ngày 5 ( p < 0,05). Tuy nhiên, khi phân tích hồi quy, thì không có sự biểu hiện gen và thông số động học nào có thể tiên lượng đáng kể chất lượng phôi ngày 5 [7].
 
Theo một nghiên cứu sơ bộ năm 2020, phân tích động học hình thái của phôi giai đoạn phân chia và đánh giá biểu hiện các gen đặc hiệu trong tế bào cumulus để dự đoán sự phát triển của phôi người thành phôi nang nở rộng. Kết quả cho thấy, sự biểu hiện mRNA của protein tạo hình thái xương (BMP15), cytochrome c oxidase tiểu đơn vị II (COXII), tiểu đơn vị 6 ATP synthase (MT-ATP6) cao hơn đáng kể ở tế bào cumulus của nhóm phôi nang nở rộng; trong khi mRNA của connexin 43 (Cx43) và HO-1 cao hơn ở nhóm phôi không phát triển lên được giai đoạn phôi nang. Phân tích đường cong ROC xác định giá trị cut - off tối ưu của động học và biểu hiện CC tiên lượng sự phát triển đến phôi nang nở rộng ở ngày 5. Giá trị cut-off tối ưu của t2 là < 26,25h đối với động học (với độ nhạy = 96 %; độ đặc hiệu = 47 %; AUC = 0,75, KTC 95%, 0,62-0,87, p = 0,001), COXII > 0,3 đối với biểu hiện gen (với độ nhạy = 92%; độ đặc hiệu =5%; AUC = 0,86; KTC 95%, 0,72-0,99; p = 0,001). Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy rằng các biến động học và biểu hiện gen đều là những yếu tố dự đoán độc lập và có giá trị về sự phát triển của phôi đến giai đoạn phôi nang nở rộng. Như vậy, từ các kết quả của nghiên cứu này có khả năng phát triển thành mô hình dự đoán kết hợp giữa động học phôi trong 3 ngày đầu và sự biểu hiện gen của tế bào cumulus (BMP15, COXII) để lựa chọn phôi sớm ở giai đoạn phân chia có tiềm năng tạo phôi nang nở rộng [8].
 
 
 
 (cần cho quá trình phát triển nang noãn và trưởng thành noãn) như AMH, TGFB1, inhibin (INHA), thụ thể của activin (ACVR2B) giảm biểu hiện khi so với nhóm phụ nữ trẻ tuổi < 34 tuổi [9].
 (cần cho quá trình phát triển nang noãn và trưởng thành noãn) như AMH, TGFB1, inhibin (INHA), thụ thể của activin (ACVR2B) giảm biểu hiện khi so với nhóm phụ nữ trẻ tuổi < 34 tuổi [9].
 
 
 
Ngoài ra, sự biểu hiện các gen trong tế bào cumulus có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố như độ tuổi và một vài bệnh lý vô sinh nữ. Do đó, đây có thể là một trong những lý do dẫn đến chất lượng noãn bị tác động xấu ở những nhóm bệnh nhân lớn tuổi, PCOS, lạc nội mạc tử cung khi điều trị TTTON. Trong tương lai, vẫn cần các nghiên cứu về các yếu tố có thể tác động sự biểu hiện gen của cumulus.
 
Tài liệu tham khảo
[1] D. A. Dumesic, D. R. Meldrum, M. G. Katz-Jaffe, R. L. Krisher, and W. B. Schoolcraft, “Oocyte environment: Follicular fluid and cumulus cells are critical for oocyte health,” Fertil. Steril., vol. 103, no. 2, pp. 303–316, 2015.
[2] L. J. McKenzie et al., “Human cumulus granulosa cell gene expression: A predictor of fertilization and embryo selection in women undergoing IVF,” Hum. Reprod., vol. 19, no. 12, pp. 2869–2874, 2004.
[3] A. Uyar, S. Torrealday, and E. Seli, “Cumulus and granulosa cell markers of oocyte and embryo quality,” Fertil. Steril., vol. 99, no. 4, pp. 979–997, 2013.
[4] E. Fragouli, D. Wells, A. E. Iager, U. A. Kayisli, and P. Patrizio, “Alteration of gene expression in human cumulus cells as a potential indicator of oocyte aneuploidy,” Hum. Reprod., vol. 27, no. 8, pp. 2559–2568, 2012.
[5] B. A. Wyse, N. Fuchs Weizman, S. Kadish, H. Balakier, M. Sangaralingam, and C. L. Librach, “Transcriptomics of cumulus cells - A window into oocyte maturation in humans,” J. Ovarian Res., vol. 13, no. 1, pp. 1–14, 2020.
[6] A. Faramarzi, M. A. Khalili, and M. G. Jahromi, “Is there any correlation between apoptotic genes expression in cumulus cells with embryo morphokinetics ?,” Mol. Biol. Rep., no. 0123456789, 2019.
[7] E. R. Hammond, B. Stewart, J. C. Peek, A. N. Shelling, and L. M. Cree, “Assessing embryo quality by combining non-invasive markers: Early time-lapse parameters reflect gene expression in associated cumulus cells,” Hum. Reprod., vol. 30, no. 8, pp. 1850–1860, 2015.
[8] S. Canosa et al., “Morphokinetic analysis of cleavage stage embryos and assessment of specific gene expression in cumulus cells independently predict human embryo development to expanded blastocyst: a preliminary study,” J. Assist. Reprod. Genet., 2020.
[9] T. Al-Edani et al., “Female Aging Alters Expression of Human Cumulus Cells Genes that Are Essential for Oocyte Quality,” Biomed Res. Int., vol. 2014, pp. 0–10, 2014.
[10] M. G. Da Broi, V. S. I. Giorgi, F. Wang, D. L. Keefe, D. Albertini, and P. A. Navarro, “Influence of follicular fluid and cumulus cells on oocyte quality: Clinical implications,” J. Assist. Reprod. Genet., vol. 35, no. 5, pp. 735–751, 2018.
 
															
							
							
							
							
							- Giới thiệu
- Sự biểu hiện gen của tế bào cumulus
- Dấu ấn sinh học tiên lượng sự phát triển hoàn thiện của noãn
Các gen trong tế bào cumulus tham gia vào đáp ứng với đỉnh LH trước phóng noãn giúp cumulus nở rộng như steroidogenic acute regulatory (STAR), prostaglandin synthase-2 (PTGS2), amphiregulin (AREG), 2 loại Stearoyl-Coenzyme A Desaturases (SCD1, SCD5) sẽ tăng biểu hiện sau khi noãn tái giảm phân. Vì thế, noãn trưởng thành nhân có liên quan đến sự tăng biểu hiện STAR, PTGS2, AREG, SCD1 và SCD5 trong tế bào cumulus [1].
Sự thay đổi biểu hiện gen của tế bào cumulus cũng có thể tiên lượng noãn lệch bội. Có khoảng 700 gen biểu hiện khác nhau giữa tế bào cumulus của noãn lệch bội so với noãn bình thường. Theo Fragouli và cộng sự (2012), 2 gen SPSB2 và TP53I3 đều giảm biểu hiện đáng kể trong tế bào cumulus ở noãn lệch bội (p < 0,05). Đồng thời, SPSB2 cũng có xu hướng tăng biểu hiện trong tế bào cumulus ở noãn cho kết quả trẻ sinh sống khoẻ mạnh (p = 0,054). SPSB2 là gen mã hoá ra protein tham gia vào con đường truyền tín hiệu và cân bằng nội mô, còn TP53I3 điều hoà quá trình chuyển hoá carbohydate và apoptosis [4].
Hơn nữa, việc gia tăng các gen liên quan đến stress oxy hoá trong tế bào cumulus người như iNOS, hemeoxygenase-1 (HO-1) tham gia điều hoà con đường NF-kB, có liên quan đến giảm khả năng thụ tinh sau ICSI của noãn [1].
Tại Việt Nam, nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều. Nghiên cứu của Thái Hà và cộng sự (2018) đã tìm hiểu biểu hiện gene trên tế bào cumulus ở noãn người, đưa ra một cách tiếp cận mới trong việc lựa chọn phôi không xâm lấn ứng với kĩ thuật sinh học phân tử. Nghiên cứu kết luận rằng mức độ biểu hiện gene GREM1 có khả năng dự đoán tỉ lệ thụ tinh và phát triển phôi, hỗ trợ việc lựa chọn phôi có chất lượng tốt. Trong tương lai, cần tìm hiểu nhiều hơn về cơ chế trưởng thành noãn và các yếu tố tác động trong in vitro để nâng cao hiệu quả nuôi cấy noãn, phôi và kết cục điều trị thụ tinh trong ống nghiệm.
- Dấu ấn sinh học tiên lượng sự phát triển của phôi
Hơn nữa, có thể kết hợp các dấu ấn sinh học này với các thông số động học phát triển phôi để lựa chọn phôi [6]–[8]. Hamond và cộng sự (2015) đã cho thấy sự biểu hiện của 11 gen tham gia vào quá trình chuyển hoá năng lượng [tiểu đơn vị A V1 của ATPase (ATP6V1A), tiểu phức hợp alpha 1 NADH dehydrogenase (NDUFA1), lactate dehydrogenase A (LDHA), phosphofructokinase tiểu cầu (PFKP) và protein thể mang hoà tan thuộc họ 2 thành viên 4 (solute carrier family 2 member 4-SLC2A4)]; sinh tổng hợp ti thể [RNA polymerase gắn trực tiếp DNA ti thể (POLRMT) và yếu tố phiên mã A DNA ti thể (TFAM); truyền tín hiệu tế bào (synthase 2 prostaglandin - endoperoxide); sinh tổng hợp steroid [cytochrome P450 họ 11, lớp A, polypeptide 1 (CYP11A1)] và stress tế bào [protein sốc nhiệt số 5 70 kDa (HSPA5), peroxiredoxin 3 (PRDX3)] có tương quan với các thông số động học phát triển của phôi như thời điểm phôi đạt 3, 4, 5 tế bào (t3, t4, t5), khoảng thời gian giữa các thời điểm (t3-t2, t4-t3, t5-t3) (tất cả đều có p < 0,05). Hơn thế, sự biểu hiện của gen mã hoá tiểu đơn vị E phức hợp Fo ti thể của ATP synthase (ATP51), HSPA5, PFKP, PRDX3 và versican (VCAN) và thông số t4 có mối tương quan với chất lượng phôi ngày 5 ( p < 0,05). Tuy nhiên, khi phân tích hồi quy, thì không có sự biểu hiện gen và thông số động học nào có thể tiên lượng đáng kể chất lượng phôi ngày 5 [7].
Theo một nghiên cứu sơ bộ năm 2020, phân tích động học hình thái của phôi giai đoạn phân chia và đánh giá biểu hiện các gen đặc hiệu trong tế bào cumulus để dự đoán sự phát triển của phôi người thành phôi nang nở rộng. Kết quả cho thấy, sự biểu hiện mRNA của protein tạo hình thái xương (BMP15), cytochrome c oxidase tiểu đơn vị II (COXII), tiểu đơn vị 6 ATP synthase (MT-ATP6) cao hơn đáng kể ở tế bào cumulus của nhóm phôi nang nở rộng; trong khi mRNA của connexin 43 (Cx43) và HO-1 cao hơn ở nhóm phôi không phát triển lên được giai đoạn phôi nang. Phân tích đường cong ROC xác định giá trị cut - off tối ưu của động học và biểu hiện CC tiên lượng sự phát triển đến phôi nang nở rộng ở ngày 5. Giá trị cut-off tối ưu của t2 là < 26,25h đối với động học (với độ nhạy = 96 %; độ đặc hiệu = 47 %; AUC = 0,75, KTC 95%, 0,62-0,87, p = 0,001), COXII > 0,3 đối với biểu hiện gen (với độ nhạy = 92%; độ đặc hiệu =5%; AUC = 0,86; KTC 95%, 0,72-0,99; p = 0,001). Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy rằng các biến động học và biểu hiện gen đều là những yếu tố dự đoán độc lập và có giá trị về sự phát triển của phôi đến giai đoạn phôi nang nở rộng. Như vậy, từ các kết quả của nghiên cứu này có khả năng phát triển thành mô hình dự đoán kết hợp giữa động học phôi trong 3 ngày đầu và sự biểu hiện gen của tế bào cumulus (BMP15, COXII) để lựa chọn phôi sớm ở giai đoạn phân chia có tiềm năng tạo phôi nang nở rộng [8].
- Dấu ấn sinh học tiên lượng kết quả lâm sàng
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến biểu hiện gen của tế bào cumulus
- Độ tuổi của nữ giới
 (cần cho quá trình phát triển nang noãn và trưởng thành noãn) như AMH, TGFB1, inhibin (INHA), thụ thể của activin (ACVR2B) giảm biểu hiện khi so với nhóm phụ nữ trẻ tuổi < 34 tuổi [9].
 (cần cho quá trình phát triển nang noãn và trưởng thành noãn) như AMH, TGFB1, inhibin (INHA), thụ thể của activin (ACVR2B) giảm biểu hiện khi so với nhóm phụ nữ trẻ tuổi < 34 tuổi [9].- Bệnh lý gây vô sinh ở nữ giới
- Kết luận
Ngoài ra, sự biểu hiện các gen trong tế bào cumulus có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố như độ tuổi và một vài bệnh lý vô sinh nữ. Do đó, đây có thể là một trong những lý do dẫn đến chất lượng noãn bị tác động xấu ở những nhóm bệnh nhân lớn tuổi, PCOS, lạc nội mạc tử cung khi điều trị TTTON. Trong tương lai, vẫn cần các nghiên cứu về các yếu tố có thể tác động sự biểu hiện gen của cumulus.
Tài liệu tham khảo
[1] D. A. Dumesic, D. R. Meldrum, M. G. Katz-Jaffe, R. L. Krisher, and W. B. Schoolcraft, “Oocyte environment: Follicular fluid and cumulus cells are critical for oocyte health,” Fertil. Steril., vol. 103, no. 2, pp. 303–316, 2015.
[2] L. J. McKenzie et al., “Human cumulus granulosa cell gene expression: A predictor of fertilization and embryo selection in women undergoing IVF,” Hum. Reprod., vol. 19, no. 12, pp. 2869–2874, 2004.
[3] A. Uyar, S. Torrealday, and E. Seli, “Cumulus and granulosa cell markers of oocyte and embryo quality,” Fertil. Steril., vol. 99, no. 4, pp. 979–997, 2013.
[4] E. Fragouli, D. Wells, A. E. Iager, U. A. Kayisli, and P. Patrizio, “Alteration of gene expression in human cumulus cells as a potential indicator of oocyte aneuploidy,” Hum. Reprod., vol. 27, no. 8, pp. 2559–2568, 2012.
[5] B. A. Wyse, N. Fuchs Weizman, S. Kadish, H. Balakier, M. Sangaralingam, and C. L. Librach, “Transcriptomics of cumulus cells - A window into oocyte maturation in humans,” J. Ovarian Res., vol. 13, no. 1, pp. 1–14, 2020.
[6] A. Faramarzi, M. A. Khalili, and M. G. Jahromi, “Is there any correlation between apoptotic genes expression in cumulus cells with embryo morphokinetics ?,” Mol. Biol. Rep., no. 0123456789, 2019.
[7] E. R. Hammond, B. Stewart, J. C. Peek, A. N. Shelling, and L. M. Cree, “Assessing embryo quality by combining non-invasive markers: Early time-lapse parameters reflect gene expression in associated cumulus cells,” Hum. Reprod., vol. 30, no. 8, pp. 1850–1860, 2015.
[8] S. Canosa et al., “Morphokinetic analysis of cleavage stage embryos and assessment of specific gene expression in cumulus cells independently predict human embryo development to expanded blastocyst: a preliminary study,” J. Assist. Reprod. Genet., 2020.
[9] T. Al-Edani et al., “Female Aging Alters Expression of Human Cumulus Cells Genes that Are Essential for Oocyte Quality,” Biomed Res. Int., vol. 2014, pp. 0–10, 2014.
[10] M. G. Da Broi, V. S. I. Giorgi, F. Wang, D. L. Keefe, D. Albertini, and P. A. Navarro, “Influence of follicular fluid and cumulus cells on oocyte quality: Clinical implications,” J. Assist. Reprod. Genet., vol. 35, no. 5, pp. 735–751, 2018.
Các tin khác cùng chuyên mục:
							 Kháng thể kháng tinh trùng trong các trường hợp vô sinh chưa rõ nguyên nhân: phương pháp phát hiện và liệu pháp điều trị  - Ngày đăng: 19-10-2021
 Kháng thể kháng tinh trùng trong các trường hợp vô sinh chưa rõ nguyên nhân: phương pháp phát hiện và liệu pháp điều trị  - Ngày đăng: 19-10-2021   Mối tương quan giữa số lượng tế bào ở phôi ngày 3 với tiềm năng phát triển thành phôi nang và kết quả lâm sàng   - Ngày đăng: 05-10-2021
 Mối tương quan giữa số lượng tế bào ở phôi ngày 3 với tiềm năng phát triển thành phôi nang và kết quả lâm sàng   - Ngày đăng: 05-10-2021   Tác động của các tác nhân ngoại sinh lên sự toàn vẹn DNA tinh trùng của nam giới  - Ngày đăng: 27-09-2021
 Tác động của các tác nhân ngoại sinh lên sự toàn vẹn DNA tinh trùng của nam giới  - Ngày đăng: 27-09-2021   Tiên lượng kết quả thành công sau thụ tinh trong ống nghiệm dựa trên động học hình thái của phôi  - Ngày đăng: 27-09-2021
 Tiên lượng kết quả thành công sau thụ tinh trong ống nghiệm dựa trên động học hình thái của phôi  - Ngày đăng: 27-09-2021   Khả năng xâm nhiễm của virus SARS-COV-2 trên các tế bào thuộc  hệ sinh sản của nữ giới  - Ngày đăng: 21-09-2021
 Khả năng xâm nhiễm của virus SARS-COV-2 trên các tế bào thuộc  hệ sinh sản của nữ giới  - Ngày đăng: 21-09-2021   Tầm ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đối với động học phát triển của phôi người tiền làm tổ  - Ngày đăng: 21-09-2021
 Tầm ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đối với động học phát triển của phôi người tiền làm tổ  - Ngày đăng: 21-09-2021   Sự phân chia của phôi và sự ảnh hưởng đến kết quả điều trị thụ tinh trong ống nghiệm  - Ngày đăng: 21-09-2021
 Sự phân chia của phôi và sự ảnh hưởng đến kết quả điều trị thụ tinh trong ống nghiệm  - Ngày đăng: 21-09-2021   Sự thật về hiệu quả của kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) đối với nhóm vô sinh không do yếu tố nam: những khuyến cáo thực hành lâm sàng  - Ngày đăng: 30-08-2021
 Sự thật về hiệu quả của kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) đối với nhóm vô sinh không do yếu tố nam: những khuyến cáo thực hành lâm sàng  - Ngày đăng: 30-08-2021   Lựa chọn giao tử bằng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong thụ tinh trong ống nghiệm  - Ngày đăng: 02-07-2021
 Lựa chọn giao tử bằng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong thụ tinh trong ống nghiệm  - Ngày đăng: 02-07-2021   Mối tương quan giữa phân mảnh DNA tinh trùng và tiềm năng phát triển của phôi thụ tinh trong ống nghiệm  - Ngày đăng: 02-07-2021
 Mối tương quan giữa phân mảnh DNA tinh trùng và tiềm năng phát triển của phôi thụ tinh trong ống nghiệm  - Ngày đăng: 02-07-2021   Các kỹ thuật mới trong chọn lọc tinh trùng cho IVF và ICSI  - Ngày đăng: 18-05-2021
 Các kỹ thuật mới trong chọn lọc tinh trùng cho IVF và ICSI  - Ngày đăng: 18-05-2021   Thai ngoài tử cung – nguyên nhân và cách xử lý trong hỗ trợ sinh sản  - Ngày đăng: 08-03-2021
 Thai ngoài tử cung – nguyên nhân và cách xử lý trong hỗ trợ sinh sản  - Ngày đăng: 08-03-2021  TIN CẬP NHẬT
							
													TIN CHUYÊN NGÀNH
							
						
							LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
															
 Năm  2020
									
									Thứ bảy ngày 22 . 11 . 2025 (9:30 - 12:00), khách sạn Equatorial (số ...
 Năm  2020
									
									New World Saigon Hotel, thứ bảy ngày 17 tháng 01 năm 2026
 Năm  2020
									
									Hội Nội tiết Sinh sản và Vô sinh TP. Hồ Chí Minh (HOSREM) sẽ ...
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
																 
									Ấn phẩm CẬP NHẬT KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỨC KHỎE TUỔI MÃN ...
 
									Y học sinh sản được phát ngày ngày 21 . 9 . 2025 và gởi đến ...
 
									Cẩm nang Hội chứng buồng trứng đa nang được phát hành online ...
FACEBOOK
								
								
								
								
						 
						 Liên hệ
									CONTACT
									Liên hệ
									CONTACT
								 Thư viện
									LIBRARY
									Thư viện
									LIBRARY
								 Báo cáo hội nghị
 Báo cáo hội nghị Hướng dẫn lâm sàng
 Hướng dẫn lâm sàng Y học sinh sản
 Y học sinh sản Tạp chí phụ sản
 Tạp chí phụ sản Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành
 Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành Các ấn phẩm khác
 Các ấn phẩm khác Tài liệu tham khảo chuyên ngành
 Tài liệu tham khảo chuyên ngành American Journal of Obstetrics and Gynecology
 American Journal of Obstetrics and Gynecology Obstetrics and Gynecology (green journal)
 Obstetrics and Gynecology (green journal) Hội viên
									 MEMBERSHIP
									Hội viên
									 MEMBERSHIP
								 Hội viên
 Hội viên Quyền lợi & nghĩa vụ
 Quyền lợi & nghĩa vụ Hướng dẫn đăng ký, gia hạn
 Hướng dẫn đăng ký, gia hạn Các thông tin khác
 Các thông tin khác Thông tin cho cộng tác viên
 Thông tin cho cộng tác viên Hướng dẫn đăng ký CTV
 Hướng dẫn đăng ký CTV Hoạt động
									ACTIVITY
									Hoạt động
									ACTIVITY
								 Hội nghị - Hội thảo
 Hội nghị - Hội thảo Khóa đào tạo
 Khóa đào tạo Thông tin
									INFORMATION
									Thông tin
									INFORMATION
								 Tin quốc tế
 Tin quốc tế Sản khoa & nhi sơ sinh
 Sản khoa & nhi sơ sinh Phụ khoa
 Phụ khoa Mãn kinh
 Mãn kinh Nam khoa
 Nam khoa Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
 Vô sinh & hỗ trợ sinh sản Khác
 Khác Giới thiệu
									ABOUT US
									Giới thiệu
									ABOUT US
								 Lịch sử phát triển
 Lịch sử phát triển Sứ mệnh tầm nhìn
 Sứ mệnh tầm nhìn Trang chủ
									HOMEPAGE
									Trang chủ
									HOMEPAGE
								
 
             
             
             
             
             
             
             
            


