Cử nhân Mai Hoàng Lịch
Đơn vị HTSS IVFMD FAMILY, BVĐK Gia Đình, Đà Nẵng
-
Giới thiệu
Sự phát triển trong công nghệ hỗ trợ sinh sản đã làm cho chuyển đơn phôi trở thành một chiến lược quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả của chu kỳ chuyển phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm. Độ tuổi người mẹ càng tăng làm tăng tỷ lệ bất thường bộ nhiễm sắc thể ở phôi làm ảnh hưởng đến sự thành công của chuyển đơn phôi. Độ dày nội mạc tử cung tối ưu từ 7 đến 14 mm, nếu mỏng hoặc quá dày có ảnh hưởng đến quá trình làm tổ và kết quả thai kỳ. Một nghiên cứu của Goto và cộng sự (2011) đã nghiên cứu trên 1488 chu kỳ chuyển đơn phôi nang cho ra kết quả rằng độ nở rộng có liên quan đến việc cải thiện tỷ lệ làm tổ và trẻ sinh sống.
Việc tiếp xúc lâu dài với các điều kiện nhân tạo có thể làm giảm khả năng làm tổ của phôi. Một hiện tượng được gọi là “xơ cứng zona pellucida (ZP)” được xem là một trong những nguyên nhân gây thất bại làm tổ. Hiện tượng này có thể được giải quyết thông qua phương pháp hỗ trợ thoát màng bằng laser (Laser-assited hatching – LAH). Nghiên cứu của Hiraoka và cộng sự (2008) chứng minh rằng LAH với mức độ 50% ZP làm tăng đáng kể tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ trẻ sinh sống ở những người phụ nữ thất bại làm tổ liên tiếp.
-
Phương pháp
Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên những bệnh nhân chuyển đơn phôi nang từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 4 năm 2022. Các trường hợp không được nhận vào nghiên cứu như bệnh nhận lạc nội mạc tử cung, bệnh cơ tuyến hoặc bất thường nhiễm sắc thể. Độ nở rộng của phôi nang ở độ 4 trước khi được đông lạnh và nghiên cứu này chia thành các nhóm dựa trên tình trạng thoát màng của phôi nang như sau: chưa thoát màng, thoát màng sớm (phần thoát màng < đường kính của ZP), thoát màng chậm (phần thoát màng > đường kính của ZP) và thoát màng hoàn toàn. Quá trình thoát màng có sự hỗ trợ của LAH được thực hiện sau khi rã đông.
Phân tích cuối cùng bao gồm 906 chu kỳ chuyển đơn phôi trong đó nhóm chưa thoát màng có 116 chu kỳ, thoát màng sớm có 556 chu kỳ, thoát màng chậm có 197 chu kỳ và thoát màng hoàn toàn có 37 chu kỳ. Trong nghiên cứu này các biến phân bố liên tục sẽ được phân tích bằng phân tích phương sai (ANOVA). Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện để xác định các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thai lâm sàng và trẻ sinh sống.
-
Kết quả
Tỷ lệ thai sinh hóa lần lượt ở các nhóm chưa thoát màng, thoát màng sớm, thoát màng chậm và thoát màng hoàn toàn là 70,7%, 80,9%, 82,2% và 75,7% (p=0,058). Tỷ lệ thai lâm sàng lần lượt là 54,3%, 63,3%, 74,6% và 54,1% (p=0,001). Tỷ lệ trẻ sinh sống lần lượt là 39,7%, 51,6%, 58,3% và 40,5% (p=0,008). Trong tất cả các phôi có chất lượng cao, nhóm thoát màng chậm cho thấy tỷ lệ thai lâm sàng cao hơn so với ba nhóm còn lại (p=0,045). Trong số các phôi ngày 5, tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ trẻ sinh sống cao hơn ở nhóm thoát màng chậm không có ý nghĩa thống kê.
Trong phân tích hồi quy đa biến, thoát màng chậm có liên quan đến tỷ lệ thai lâm sàng cao hơn sau khi điều chỉnh về tuổi, chỉ số BMI, AMH, ngày chuyển phôi và chất lượng phôi (OR hiệu chỉnh: 2,417, 95% KTC 1,492-3,915). Phân tích nhóm phụ cho thấy ở cả hai nhóm tuổi < 35 tuổi và ≥ 35 tuổi thì tỷ lệ thai lâm sàng cao hơn đáng kể ở thoát màng chậm so với nhóm chưa thoát màng (76,0% so với 61,7%, OR hiệu chỉnh 2,109 [1,142-3,896]; 70,6% so với 38,9%, OR hiệu chỉnh 3,964 [1,466-10,732]).
Tỷ lệ trẻ sinh sống là 54,5% đối với phôi ngày 5 so với 35% đối với phôi ngày 6 (p<0,001). Trong phân tích hồi quy đa biến, thoát màng chậm (OR hiệu chỉnh 2,053, 95% KTC 1,281-3,291) và thoát màng sớm (OR hiệu chỉnh 1,607, 95% KTC 1,060-2,436) có liên quan đến tỷ lệ trẻ sinh sống cao hơn khi điều chỉnh các yếu tố gây nhiễu.
-
Thảo luận
LAH là một công nghệ hỗ trợ sinh sản đã được áp dụng rộng rãi, là phương pháp hỗ trợ phôi thoát màng mà không gây tổn thương cho phôi, từ đó tăng cơ hội làm tổ và thành công mang thai. Trong nghiên cứu hiện tại, tình trạng thoát màng chậm có liên quan đến tỷ lệ thai sinh hóa cao hơn (82,3%), tỷ lệ thai lâm sàng (74,6%) và tỷ lệ trẻ sinh sống (58,4%) so với các nhóm khác. Tỷ lệ thai cao hơn ở nhóm thoát màng chậm so với nhóm chưa thoát màng và thoát màng sớm có thể thấy rằng cải thiện tiềm năng phát triển của phôi nang.
Tài liệu tham khảo
Yang, W., Wang, Q., Zhang, B. et al. Association between hatching status and pregnancy outcomes in single blastocyst transfers: a retrospective cohort analysis. J Assist Reprod Genet 42, 1707–1715 (2025). https://doi.org/10.1007/s10815-025-03450-4












New World Saigon Hotel, thứ bảy ngày 17 tháng 01 năm 2026
Hội Nội tiết Sinh sản và Vô sinh TP. Hồ Chí Minh (HOSREM) sẽ ...
Khách sạn Equatorial, chủ nhật ngày 23 . 11 . 2025

Ấn phẩm CẬP NHẬT KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỨC KHỎE TUỔI MÃN ...

Y học sinh sản được phát ngày ngày 21 . 9 . 2025 và gởi đến ...

Cẩm nang Hội chứng buồng trứng đa nang được phát hành online ...