Tin tức
on Thursday 02-09-2021 5:09pm
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Nguyễn Thị Ngọc Huệ - IVFMD Bình Dương
Tinh trùng đuôi ngắn là một trong những bất thường hiếm gặp ở nam giới, đặc trưng bởi sự suy giảm về chiều dài đuôi của tinh trùng, từ đó làm giảm khả năng di chuyển của tinh trùng từ di động rất kém đến bất động. Nguyên nhân của tinh trùng đuôi ngắn có thể là do các bất thường về di truyền. Dù vậy, thường các tinh trùng này vẫn có hình thái đầu bình thường và những trường hợp này thường được chỉ định thực hiện tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI). Nhiều nghiên cứu cho rằng hình thái tinh trùng bất thường không ảnh hưởng xấu đến kết quả ICSI (Gatimel và cs., 2017, French 2010). Hiện tại, các đánh giá về kết quả ICSI ở nhóm bệnh nhân có bất thường cấu trúc tinh trùng này vẫn còn hạn chế. Do vậy, Hosseini và cộng sự (2020) đã thực hiện báo cáo đầu tiên về kết quả ICSI trên số chu kì lớn ở các cặp vợ chồng vô sinh do yếu tố nam giới, cụ thể là tình trạng tinh trùng có bất thường đuôi ngắn nghiêm trọng.
Nghiên cứu quan sát hồi cứu được thực hiện trên 117 nam giới vô sinh nguyên phát, có tinh trùng đuôi ngắn >50% tổng số tinh trùng, số chu kì ICSI được thực hiện là 228 chu kì. Trong đó, ghi nhận cỡ mẫu cho các tỉ lệ đuôi ngắn trong mẫu như sau: 51-60% (n=29), 61-70% (n=23), 71-80% (n=18), 81-90% (n=28), 91-100% (n=19), kết quả đánh giá bao gồm tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ trẻ sinh sống.
Kết quả cho thấy:
- Các thông số tinh trùng trung bình ở nhóm bệnh nhân bất thường đuôi ngắn chiếm tỉ lệ phần trăm tương ứng là 73,68 ± 15,18, phần trăm tổng số tinh trùng di động là 1,16 ± 3,19, phần trăm tinh trùng bất thường hình thái 99,52 ± 1.10 và mật độ tinh trùng là 17,28 ± 18,82 (triệu/ml).
- Tỉ lệ thụ tinh là 49%, tỉ lệ thai lâm sàng là 21,7%, (24 phôi tươi và 14 phôi đông lạnh), tỉ lệ trẻ sinh sống là 17,5%. Kết quả phân tích cho thấy không có mối tương quan giữa bệnh nhân có tinh trùng đuôi ngắn với kết quả thai lâm sàng.
- Trong 5 trường hợp trên tổng số 19 bệnh nhân có tinh trùng đuôi ngắn >91% ghi nhận được có 4 trường hợp sinh trẻ khỏe mạnh, ở những bệnh nhân này có tỉ lệ tinh trùng đuôi ngắn chiếm 95-97% trong tổng số tinh trùng.
Dựa trên kết quả từ nghiên cứu, các tác giả cho rằng những bệnh nhân có bất thường cấu trúc đuôi tinh trùng nghiêm trọng vẫn có thể có kết quả ICSI thành công, kết quả này được xem xét dưới hai khía cạnh chính: (a) ICSI có thể là một phương pháp hữu dụng ở những bệnh nhân tinh trùng đuôi ngắn, (b) hình thái tinh trùng bất thường, cụ thể là đuôi ngắn không phải là một yếu tố dự đoán đáng tin cậy cho kết quả ICSI. Tóm lại, nhiên cứu cho thấy ICSI là phương pháp điều trị thích hợp cho những bệnh nhân vô sinh nam có tinh trùng bất thường đuôi ngắn nghiêm trọng và các bất thường khác về cấu trúc đuôi của tinh trùng.
Tài liệu tham khảo:
Hosseini, S. H., Sabbaghian, M., Mohseni Meybodi, A và cộng sự. Observational retrospective study of Intracytoplasmic sperm injection outcomes of 117 infertile men with severe short tail sperm defect. Andrologia. 2021; 53.5: e13935.
Tinh trùng đuôi ngắn là một trong những bất thường hiếm gặp ở nam giới, đặc trưng bởi sự suy giảm về chiều dài đuôi của tinh trùng, từ đó làm giảm khả năng di chuyển của tinh trùng từ di động rất kém đến bất động. Nguyên nhân của tinh trùng đuôi ngắn có thể là do các bất thường về di truyền. Dù vậy, thường các tinh trùng này vẫn có hình thái đầu bình thường và những trường hợp này thường được chỉ định thực hiện tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI). Nhiều nghiên cứu cho rằng hình thái tinh trùng bất thường không ảnh hưởng xấu đến kết quả ICSI (Gatimel và cs., 2017, French 2010). Hiện tại, các đánh giá về kết quả ICSI ở nhóm bệnh nhân có bất thường cấu trúc tinh trùng này vẫn còn hạn chế. Do vậy, Hosseini và cộng sự (2020) đã thực hiện báo cáo đầu tiên về kết quả ICSI trên số chu kì lớn ở các cặp vợ chồng vô sinh do yếu tố nam giới, cụ thể là tình trạng tinh trùng có bất thường đuôi ngắn nghiêm trọng.
Nghiên cứu quan sát hồi cứu được thực hiện trên 117 nam giới vô sinh nguyên phát, có tinh trùng đuôi ngắn >50% tổng số tinh trùng, số chu kì ICSI được thực hiện là 228 chu kì. Trong đó, ghi nhận cỡ mẫu cho các tỉ lệ đuôi ngắn trong mẫu như sau: 51-60% (n=29), 61-70% (n=23), 71-80% (n=18), 81-90% (n=28), 91-100% (n=19), kết quả đánh giá bao gồm tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ trẻ sinh sống.
Kết quả cho thấy:
- Các thông số tinh trùng trung bình ở nhóm bệnh nhân bất thường đuôi ngắn chiếm tỉ lệ phần trăm tương ứng là 73,68 ± 15,18, phần trăm tổng số tinh trùng di động là 1,16 ± 3,19, phần trăm tinh trùng bất thường hình thái 99,52 ± 1.10 và mật độ tinh trùng là 17,28 ± 18,82 (triệu/ml).
- Tỉ lệ thụ tinh là 49%, tỉ lệ thai lâm sàng là 21,7%, (24 phôi tươi và 14 phôi đông lạnh), tỉ lệ trẻ sinh sống là 17,5%. Kết quả phân tích cho thấy không có mối tương quan giữa bệnh nhân có tinh trùng đuôi ngắn với kết quả thai lâm sàng.
- Trong 5 trường hợp trên tổng số 19 bệnh nhân có tinh trùng đuôi ngắn >91% ghi nhận được có 4 trường hợp sinh trẻ khỏe mạnh, ở những bệnh nhân này có tỉ lệ tinh trùng đuôi ngắn chiếm 95-97% trong tổng số tinh trùng.
Dựa trên kết quả từ nghiên cứu, các tác giả cho rằng những bệnh nhân có bất thường cấu trúc đuôi tinh trùng nghiêm trọng vẫn có thể có kết quả ICSI thành công, kết quả này được xem xét dưới hai khía cạnh chính: (a) ICSI có thể là một phương pháp hữu dụng ở những bệnh nhân tinh trùng đuôi ngắn, (b) hình thái tinh trùng bất thường, cụ thể là đuôi ngắn không phải là một yếu tố dự đoán đáng tin cậy cho kết quả ICSI. Tóm lại, nhiên cứu cho thấy ICSI là phương pháp điều trị thích hợp cho những bệnh nhân vô sinh nam có tinh trùng bất thường đuôi ngắn nghiêm trọng và các bất thường khác về cấu trúc đuôi của tinh trùng.
Tài liệu tham khảo:
Hosseini, S. H., Sabbaghian, M., Mohseni Meybodi, A và cộng sự. Observational retrospective study of Intracytoplasmic sperm injection outcomes of 117 infertile men with severe short tail sperm defect. Andrologia. 2021; 53.5: e13935.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Kết quả IVF cộng dồn sau khi thu nhận tinh trùng từ tinh hoàn: chúng ta có nên sử dụng tinh trùng bất động cho ICSI? - Ngày đăng: 02-09-2021
TINH TRÙNG ĐẦU KIM VÀ KẾT QUẢ TIÊM TINH TRÙNG VÀO BÀO TƯƠNG NOÃN (ICSI) - Ngày đăng: 30-08-2021
Ảnh hưởng của giai đoạn phát triển của phôi, phân loại hình thái và trạng thái nhiễm sắc thể lên tỷ lệ trẻ sinh sống trong chu kỳ chuyển đơn phôi nang đông lạnh - Ngày đăng: 28-08-2021
Các yếu tố độc hại trong dịch nang ảnh hưởng bất lợi đến khả năng mang thai và trẻ sinh sống ở phụ nữ thực hiện IVF - Ngày đăng: 28-08-2021
Ảnh hưởng của hình thái phôi nang và tốc độ phát triển đối với chiến lược chuyển phôi nang loại “C” trong chu kì chuyển phôi đông lạnh - Ngày đăng: 28-08-2021
Hiệu quả lâm sàng của việc kết hợp các kỹ thuật xét nghiệm di truyền tiền làm tổ trên những bệnh nhân beta-thalasemia/hemoglobin e. Nghiên cứu hồi cứu đơn trung tâm - Ngày đăng: 28-08-2021
Mười một trường hợp trẻ sinh sống khỏe mạnh: Kết quả của kỹ thuật xét nghiệm di truyền tiền làm tổ phôi lệch bội kết hợp chẩn đoán đồng thời bệnh α- và β-thalassemia - Ngày đăng: 28-08-2021
Đánh giá tác động của nhiễm SARS-CoV-2 không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ lên khả năng sinh sản của nữ giới và kết quả thụ tinh ống nghiệm: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 28-08-2021
Nghiên cứu ngẫu nhiên đa trung tâm so sánh hiệu quả giữa hệ thống thủy tinh hóa phôi mở và hệ thống kín bán tự động - Ngày đăng: 25-08-2021
Stress oxi hóa và vô sinh nam - Ngày đăng: 25-08-2021
Resolvin E1 trong dịch nang là dấu ấn sinh học tiềm năng và cải thiện sự phát triển của noãn nhờ tối ưu tế bào cumulus - Ngày đăng: 24-08-2021
Noãn ngừng trưởng thành do đột biến PATL2 dẫn đến vô sinh nữ - Ngày đăng: 24-08-2021
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK