Tin tức
on Tuesday 13-07-2021 2:03pm
Danh mục: Tin quốc tế
BS Lý Thiện Trung
IVFMD – Bệnh viện Mỹ Đức
Thai lạc chỗ được định nghĩa là thai làm tổ ngoài buồng nội mạc tử cung. Tỷ lệ thai lạc chỗ sau hỗ trợ sinh sản (HTSS) vào khoảng 8,6% và giảm xuống còn khoảng 1,6% trong những năm gần đây. Thai đúng vị trí kết hợp thai lạc chỗ (heterotopic pregnancy) là thai kỳ có thai làm tổ trong buồng nội mạc tử cung kèm thai làm tổ ngoài buồng nội mạc tử cung. Trường hợp này có tỷ lệ hiếm gặp hơn, khoảng 0,26 đến 1,5 mỗi 1000 thai kỳ sau HTSS. Yếu tố nguy cơ của các thai kỳ có thai lạc chỗ chủ yếu là chuyển nhiều hơn một phôi vào buồng tử cung. Những yếu tố khác có thể kể đến là việc chuẩn bị nội mạc tử cung chuyển phôi trữ sử dụng chu kỳ tự nhiên có thể làm cho bệnh nhân có thai tự nhiên trong cùng chu kỳ chuyển phôi. Cho đến nay, y văn chưa có dữ liệu đầy đủ về thai lạc chỗ và thai đúng vị trí kết hợp thai lạc chỗ sau chuyển phôi trữ giai đoạn phôi phân chia và giai đoạn phôi nang.
Với lý do đó, một nghiên cứu đã được thực hiện với dữ liệu từ Hệ thống Báo cáo Kết quả Lâm sàng của Hội Kỹ thuật Hỗ trợ Sinh sản Hoa Kỳ (Society for Assisted Reproductive Technology Clinical Outcomes Reporting System – SART CORS). Nghiên cứu được thực hiện với thiết kế đoàn hệ hồi cứu. Tiêu chuẩn nhận là tất cả các chu kỳ chuyển phôi trữ có báo cáo dữ liệu cho SART từ 2004 đến 2013. Các chu kỳ chuyển phôi xin noãn hoặc không có đủ thông tin về thai kỳ bị loại khỏi nghiên cứu. Tổng cộng có 20.096 chu kỳ thoả tiêu chuẩn được đưa vào phân tích. Kết quả cho thấy: trong những chu kỳ chuyển phôi trữ có thai, tỷ lệ thai lạc chỗ và thai đúng vị trí kèm thai lạc chỗ ở nhóm chuyển phôi giai đoạn phôi nang thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chuyển phôi giai đoạn phôi phân chia (0,8% so với 1,1%; p<0,001). Sự khác biệt này vẫn có ý nghĩa thống kê sau khi kiểm soát các yếu tố gây nhiễu bằng phương pháp phân tích hồi quy đa biến (nguyên nhân vô sinh do ống dẫn trứng, số lượng phôi chuyển và tuổi mẹ, …).
Nhóm tác giả cho rằng việc chuyển phôi trữ giai đoạn phôi nang có sự đồng bộ về tuổi phôi và sự chấp nhận của nội mạc tử cung, tương tự như quá trình làm tổ của phôi ở thai kỳ tự nhiên. Điểm mạnh của nghiên cứu là cỡ mẫu lớn, kiểm soát được các yếu tố gây nhiễu, phân tích tất cả các độ tuổi bệnh nhân, từ đó kết quả có thể được áp dụng cho dân số chung. Hạn chế của nghiên cứu là thiết kế đoàn hệ hồi cứu và dữ liệu chỉ được lấy từ các trung tâm HTSS có báo cáo kết quả cho SART, cũng như nghiên cứu không phân tích về chất lượng phôi chuyển, phôi được trữ đông bằng phương pháp đông lạnh chậm hay thuỷ tinh hoá, đồng thời nghiên cứu cũng chưa phân tích riêng tỷ lệ thai lạc chỗ và thai đúng vị trí kèm thai lạc chỗ.
Nghiên cứu đưa ra kết luận rằng việc chuyển phôi trữ ở giai đoạn phôi nang có thể giúp giảm tỷ lệ thai lạc chỗ và thai đúng vị trí kèm thai lạc chỗ so với việc chuyển phôi giai đoạn phôi phân chia.
Nguồn: Krishnamoorthy K, Greenberg P, Perlman BE, Morelli SS, Jindal SK, McGovern PG. The incidence of ectopic/heterotopic pregnancies after blastocyst-stage frozen-thawed embryo transfers compared with cleavage-stage: a SART CORS study. FS Rep. 2021 Jul;S2666334121000787.
IVFMD – Bệnh viện Mỹ Đức
Thai lạc chỗ được định nghĩa là thai làm tổ ngoài buồng nội mạc tử cung. Tỷ lệ thai lạc chỗ sau hỗ trợ sinh sản (HTSS) vào khoảng 8,6% và giảm xuống còn khoảng 1,6% trong những năm gần đây. Thai đúng vị trí kết hợp thai lạc chỗ (heterotopic pregnancy) là thai kỳ có thai làm tổ trong buồng nội mạc tử cung kèm thai làm tổ ngoài buồng nội mạc tử cung. Trường hợp này có tỷ lệ hiếm gặp hơn, khoảng 0,26 đến 1,5 mỗi 1000 thai kỳ sau HTSS. Yếu tố nguy cơ của các thai kỳ có thai lạc chỗ chủ yếu là chuyển nhiều hơn một phôi vào buồng tử cung. Những yếu tố khác có thể kể đến là việc chuẩn bị nội mạc tử cung chuyển phôi trữ sử dụng chu kỳ tự nhiên có thể làm cho bệnh nhân có thai tự nhiên trong cùng chu kỳ chuyển phôi. Cho đến nay, y văn chưa có dữ liệu đầy đủ về thai lạc chỗ và thai đúng vị trí kết hợp thai lạc chỗ sau chuyển phôi trữ giai đoạn phôi phân chia và giai đoạn phôi nang.
Với lý do đó, một nghiên cứu đã được thực hiện với dữ liệu từ Hệ thống Báo cáo Kết quả Lâm sàng của Hội Kỹ thuật Hỗ trợ Sinh sản Hoa Kỳ (Society for Assisted Reproductive Technology Clinical Outcomes Reporting System – SART CORS). Nghiên cứu được thực hiện với thiết kế đoàn hệ hồi cứu. Tiêu chuẩn nhận là tất cả các chu kỳ chuyển phôi trữ có báo cáo dữ liệu cho SART từ 2004 đến 2013. Các chu kỳ chuyển phôi xin noãn hoặc không có đủ thông tin về thai kỳ bị loại khỏi nghiên cứu. Tổng cộng có 20.096 chu kỳ thoả tiêu chuẩn được đưa vào phân tích. Kết quả cho thấy: trong những chu kỳ chuyển phôi trữ có thai, tỷ lệ thai lạc chỗ và thai đúng vị trí kèm thai lạc chỗ ở nhóm chuyển phôi giai đoạn phôi nang thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chuyển phôi giai đoạn phôi phân chia (0,8% so với 1,1%; p<0,001). Sự khác biệt này vẫn có ý nghĩa thống kê sau khi kiểm soát các yếu tố gây nhiễu bằng phương pháp phân tích hồi quy đa biến (nguyên nhân vô sinh do ống dẫn trứng, số lượng phôi chuyển và tuổi mẹ, …).
Nhóm tác giả cho rằng việc chuyển phôi trữ giai đoạn phôi nang có sự đồng bộ về tuổi phôi và sự chấp nhận của nội mạc tử cung, tương tự như quá trình làm tổ của phôi ở thai kỳ tự nhiên. Điểm mạnh của nghiên cứu là cỡ mẫu lớn, kiểm soát được các yếu tố gây nhiễu, phân tích tất cả các độ tuổi bệnh nhân, từ đó kết quả có thể được áp dụng cho dân số chung. Hạn chế của nghiên cứu là thiết kế đoàn hệ hồi cứu và dữ liệu chỉ được lấy từ các trung tâm HTSS có báo cáo kết quả cho SART, cũng như nghiên cứu không phân tích về chất lượng phôi chuyển, phôi được trữ đông bằng phương pháp đông lạnh chậm hay thuỷ tinh hoá, đồng thời nghiên cứu cũng chưa phân tích riêng tỷ lệ thai lạc chỗ và thai đúng vị trí kèm thai lạc chỗ.
Nghiên cứu đưa ra kết luận rằng việc chuyển phôi trữ ở giai đoạn phôi nang có thể giúp giảm tỷ lệ thai lạc chỗ và thai đúng vị trí kèm thai lạc chỗ so với việc chuyển phôi giai đoạn phôi phân chia.
Nguồn: Krishnamoorthy K, Greenberg P, Perlman BE, Morelli SS, Jindal SK, McGovern PG. The incidence of ectopic/heterotopic pregnancies after blastocyst-stage frozen-thawed embryo transfers compared with cleavage-stage: a SART CORS study. FS Rep. 2021 Jul;S2666334121000787.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Chức năng kháng oxy hóa của HDL dịch nang - Ngày đăng: 13-07-2021
Khả năng sửa chữa phân mảnh DNA tinh trùng của noãn: ảnh hưởng của tuổi mẹ trên kết quả ICSI - Ngày đăng: 12-07-2021
Thuốc chủng ngừa COVID-19 có an toàn trong thai kỳ hay không? - Ngày đăng: 12-07-2021
Sức khoẻ của trẻ 2 tuổi được sinh ra từ noãn thuỷ tinh hoá hiến tặng so với trẻ cùng lứa tuổi được sinh từ noãn tươi hiến tặng - Ngày đăng: 12-07-2021
Ảnh hưởng và cơ chế của nhiễm trùng đường sinh dục lên các thông số stress oxy hoá, phân mảnh DNA tinh trùng và chất lượng tinh dịch ở nam giới vô sinh - Ngày đăng: 12-07-2021
Tư vấn khám bệnh từ xa để chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong đại dịch COVID-19: phương pháp hữu hiệu hay con dao hai lưỡi? - Ngày đăng: 12-07-2021
Hội chứng buồng trứng đa nang và trầm cảm sau sinh: một nghiên cứu đoàn hệ dựa trên dân số - Ngày đăng: 07-07-2021
Tuổi phôi nang, độ nở rộng, hình thái lớp lá nuôi phôi và số lượng phôi nang trữ lạnh là các yếu tố dự đoán khả năng làm tổ của một chu kỳ chuyển đơn phôi nang trong các chu kỳ trữ phôi toàn bộ - Ngày đăng: 07-07-2021
Các yếu tố tiên lượng khả năng có thai sau gây phóng noãn – bơm tinh trùng vào buồng tử cung ở nhóm phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang - Ngày đăng: 07-07-2021
Sự hiện diện của kháng thể kháng tinh trùng trong tinh dịch của nam giới vô sinh - Bệnh nhân vô sinh nam dương tính với ASA - Ngày đăng: 07-07-2021
Song sinh cùng hợp tử sau khi chuyển đơn phôi nang: nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu và mù đôi phân tích time lapse - Ngày đăng: 02-07-2021
Mối quan hệ giữa stress và vô sinh - Ngày đăng: 02-07-2021
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK